Luật cư trú sửa đổi năm 2013 số 36/2013/QH13
Số hiệu: | 36/2013/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 20/06/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2014 |
Ngày công báo: | 13/07/2013 | Số công báo: | Từ số 409 đến số 410 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điều kiện mới về đăng ký thường trú, tạm trú
Cá nhân muốn đăng ký thường trú vào các quận nội thành phải có thời gian tạm trú từ 2 năm trở lên, trước đây thời gian này chỉ là 1 năm.
Trường hợp chỗ ở hợp pháp của cá nhân là do thuê, mượn, ở nhờ thì còn phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của HĐND và có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn.
Đối với sổ tạm trú cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú thì sẽ có thời hạn tối đa là 24 tháng, trong thời hạn 30 ngày trước khi hết hạn công dân phải thực hiện thủ tục gia hạn.
Các nội dung trên được quy định tại Luật cư trú sửa đổi năm 2013, có hiệu lực từ 01/01/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: 36/2013/QH13 |
Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2013 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CƯ TRÚ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cư trú số 81/2006/QH11.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cư trú:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 8 và bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 8 như sau:
“8. Thuê, cho thuê, làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác có liên quan đến cư trú; sử dụng giấy tờ giả về cư trú; cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về cư trú; giả mạo điều kiện để được đăng ký thường trú.”
“10. Giải quyết cho đăng ký cư trú khi biết rõ người được cấp đăng ký cư trú không sinh sống tại chỗ ở đó.
11. Đồng ý cho người khác đăng ký cư trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký cư trú không sinh sống tại chỗ ở đó.”
2. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương
Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;
2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;
c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;
3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;
4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;
5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;
b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;
c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
6. Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô.”
3. Khoản 1 Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn mười hai tháng có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú.”
4. Khoản 4 Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.
Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng. Trong thời hạn ba mươi ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, công dân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú để làm thủ tục gia hạn.
Việc điều chỉnh thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại.”
5. Khoản 2 Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Đại diện gia đình, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở khác khi có người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn; trường hợp người đến lưu trú tại nhà ở của gia đình, nhà ở tập thể mà chủ gia đình, nhà ở tập thể đó không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp hoặc bằng điện thoại hoặc qua mạng Internet, mạng máy tính. Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thông báo địa điểm, địa chỉ mạng Internet, địa chỉ mạng máy tính, số điện thoại nơi tiếp nhận thông báo lưu trú cho nhân dân biết.”
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2013.
|
CHỦ TỊCH QUÔC HỘI |
NATIONAL ASSEMBLY |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
Law No. 36/2013/QH13 |
Hanoi, June 20, 2013 |
LAW
ON AMENDMENTS TO THE LAW ON RESIDENCE
Pursuant to the Constitution of Socialist Republic of Vietnam 1992, amended in the Resolution No. 51/2001/QH10;
The National Assembly issues the Law on amendments to the Law on Residence No. 81/2006/QH11.
Article 1.
Amendments to the Law on Residence:
1. Clause 8 Article 8 is amended; Clause 10 and Clause 11 are added to Article 8 as follows:
“8. Renting, leasing, forging, falsifying household registration books, temporary residence books, and other residence papers; using fake residence papers; providing false information or documents about residence; forging conditions for registration of permanent residence.”
“10. Granting residence registration in the full knowledge that the applicants do not live there.
11. 11. Registering other people in the household registration book for self-seeking purposes while they are not living there.”
2. Article 20 is amended as follows:
“Article 20: Conditions for registration of permanent residence in central-affiliated cities
Citizens falling into one of the cases below are eligible for registration of permanent residence in central-affiliated cities
1. The citizen must have a lawful residence for at least one year when registering in a district or town of a central-affiliated city, or for at least two years when registering in a district of a central-affiliated city;
2. The citizen is accepted by a holder of the household registration book in one of the cases below:
a) A wife moves in her husband; a husband moves in with his wife; a child moves in with parent; a parent moves in with children;
b) A person at a retirement age, a retired person or unemployed person that moves in with his or her brother or sister;
c) A disabled person, a person incapable of working, a person, who has mental illness or other illness that causes the loss of awareness or the ability to control behaviors, moves in with his or her brother, sister, aunt, uncle, or guardian;
d) A parentless juvenile, or a juvenile, whose parents are not able to provide for them, moves in with his or her grandparent, brother, sister, aunt, uncle, or guardian;
dd) A single adult moves in with his or her grandparent, brother, sister, aunt, or uncle;
e) A grandparent moves in with his or her grandchildren;
3. A citizen who is sent to or employed by an organization which is paid by the State budget, or works under an indefinite contract, and has a lawful residence;
4. A citizen who registered a permanent residence in a central-affiliated city and returns to his or her legal residence;
5. The people that fall into the cases in Clauses 1, 3, and 4 of this Article register their legal residence that is rented or lent by another organization or individual must satisfy the conditions below:
a) The average area is conformable with the regulations of the People’s Council of the city;
b) The conformity of average area is certified by the People’s Committee of the commune or town;
c) The renter or lender makes a written agreement;
6. The registration of permanent residence in Hanoi shall comply with Clause 4 Article 19 of the Law on The Capital.”
3. Clause 1 Article 23 is amended as follows:
“1. When a person who has a permanent residence moves from his or her lawful residence to a new lawful residences and meet the conditions for permanent residence registration, that person is responsible for following the procedure for changing the permanent residence within 12 months.
4. Clause 4 Article 30 is amended as follows:
“4. The Chief of the Police Department of the commune or town shall issue the temporary residence book within 3 working days from the day on which the papers mentioned in Clause 3 of this Article are received.
The temporary residence book is issued to a households or individual that registered their temporary residence, used to identify citizens’ temporary residence, and valid for 24 months. Within 30 days before the expiry date, citizens shall apply for the extension at the Police Department that issued the temporary residence book.
The temporary residence book shall be adjusted in accordance with Article 29 of this Article. Damaged temporary residence books shall be replaced; lost temporary residence books shall be reissued. The temporary residence must be registered again when a citizen moves to another commune or town.”
5. Clause 2 Article 31 is amended as follows:
“2. Representatives of households, tenements, medical facilities, hotels, guesthouses, and other facilities are entitled to inform the Police Department of the commune or town of the guests that stay. When a visitor stays at a house, of which the owner has not registered for permanent residence, he or she shall register the stay with the Police Department of the commune or town. The stay registration shall by made by phone or online. Police Departments of communes and towns shall announce the locations, website address, and telephones where registration of stay is received.”
Article 2.
This Law takes effect on January 01, 2014.
This Law is passed by the 13th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam in the 5th session on June 20, 2013
|
PRESIDENT OF THE NATIONAL ASSEMBLY |
------------------------------------------------------------------------------------------------------
This translation is made by THƯ VIỆN PHÁP LUẬT, Ho Chi Minh City, Vietnam and for reference purposes only. Its copyright is owned by THƯ VIỆN PHÁP LUẬT and protected under Clause 2, Article 14 of the Law on Intellectual Property.Your comments are always welcomed