Chương 4 Luật chế độ phục vụ của sĩ quan Quân đội nhân dân 1958 : Nghĩa vụ và quyền lợi của sĩ quan
Số hiệu: | 109-SL/L011 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Hồ Chí Minh |
Ngày ban hành: | 31/05/1958 | Ngày hiệu lực: | 14/05/1958 |
Ngày công báo: | 25/06/1958 | Số công báo: | Số 23 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Hết hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN LỢI CỦA SĨ QUAN
Sĩ quan có nghĩa vụ và quyền lợi công dân quy định trong hiến pháp của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
Hạn tuổi phục vụ cao nhất của các sĩ quan tại ngũ và sĩ quan dự bị ấn định như sau:
Cấp bậc |
Tại ngũ |
Dự bị hạng 1 |
Dự bị hạng 2 |
|||
a) Sĩ quan lục quân: |
||||||
Thiếu uý |
||||||
33 tuổi |
43 tuổi |
48 tuổi |
||||
Trung uý |
33 - |
43 - |
48 - |
|||
Thượng uý |
38 - |
48 - |
52 - |
|||
Đại uý ³ |
38 - |
48 - |
53 - |
|||
Thiếu tá |
43 - |
53 - |
58 - |
|||
Trung tá |
48 - |
58 - |
63 - |
|||
Thượng tá |
50 - |
58 - |
63 - |
|||
Đại tá |
50 - |
58 - |
63 - |
|||
Thiếu tướng |
55 - |
60 - |
65 - |
|||
b) Sĩ quan hải quân và không quân |
||||||
Thiếu uý |
||||||
38 - |
43 - |
48 - |
||||
Trung uý |
38 - |
43 - |
48 - |
|||
Thượng uý |
43 - |
48 - |
53 - |
|||
Đại uý |
43 - |
48 - |
53 - |
|||
Thiếu tá |
48 - |
53 - |
58 - |
|||
Trung tá |
53 - |
58 - |
63 - |
|||
Thượng tá |
53 - |
58 - |
63 - |
|||
Đại tá |
55 - |
58 - |
63 - |
|||
Thiếu tướng |
58 - |
60 - |
65 - |
Từ Trung tướng trở lên không ấn định hạn tuổi phục vụ cao nhất.
Hạn tuổi phục vụ cao nhất của các loại sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân y và thú y do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ấn định.
Tuỳ theo sự cần thiết của Quân đội, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền kéo dài thời hạn tại ngũ của từng sĩ quan từ cấp bậc Thiếu uý đến cấp bậc Đại tá đến hết hạn dự bị hạng 2 của mỗi cấp bậc sĩ quan. Đối với cấp bậc Thiếu tướng, nếu cần kéo dài thời hạn tại ngũ, thì phải được Thủ tướng Chính phủ chuẩn y.
Trong thời bình, sĩ quan tại ngũ được nghỉ phép theo chế độ hàng năm. Khi có tuyên bố tình trạng chiến tranh thì tất cả các sĩ quan đang nghỉ phép phải tức khắc trở về đơn vị của mình. Người nào làm trái với điều này sẽ bị thi hành kỷ luật.
Sĩ quan cấp bậc quân hàm cao là cấp trên của sĩ quan cấp bậc quân hàm thấp hơn. Trường hợp một sĩ quan mà chức vụ phụ thuộc vào một sĩ quan khác ở cấp bậc quân hàm thấp hơn hoặc ngang cấp bậc mình, thì người giữ chức vụ phụ thuộc này là cấp dưới của người giữ chức vụ cao.
Khi cấp trên giao công tác, nếu sĩ quan không nhận nhiệm vụ hoặc trì hoãn thời hạn nhận nhiệm vụ mà không có lý do chính đáng, thì sẽ bị thi hành kỷ luật.
Sĩ quan lập được công trạng sẽ được tặng thưởng huân chương, huy chương, bằng khen hay danh hiệu vinh dự theo các thể lệ hiện nay.
Sĩ quan phải đeo đúng cấp hiệu của cấp bậc mình. Những sĩ quan dự bị chỉ mang cấp hiệu của mình trong khi tham dự các lớp huấn luyện quân sự. Người nào trái với điều này sẽ bị thi hành kỷ luật. Mẫu quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và lễ phục của sĩ quan do Chính phủ ấn định.
Những điểm về kỷ luật nói ở điều 41, 43 và 45 trên đây sẽ do Chính phủ quy định trong quy chế Quân đội.
Sĩ quan có nghĩa vụ và quyền lợi công dân quy định trong hiến pháp của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
Hạn tuổi phục vụ cao nhất của các sĩ quan tại ngũ và sĩ quan dự bị ấn định như sau:
Cấp bậc |
Tại ngũ |
Dự bị hạng 1 |
Dự bị hạng 2 |
|||
a) Sĩ quan lục quân: |
||||||
Thiếu uý |
||||||
33 tuổi |
43 tuổi |
48 tuổi |
||||
Trung uý |
33 - |
43 - |
48 - |
|||
Thượng uý |
38 - |
48 - |
52 - |
|||
Đại uý ³ |
38 - |
48 - |
53 - |
|||
Thiếu tá |
43 - |
53 - |
58 - |
|||
Trung tá |
48 - |
58 - |
63 - |
|||
Thượng tá |
50 - |
58 - |
63 - |
|||
Đại tá |
50 - |
58 - |
63 - |
|||
Thiếu tướng |
55 - |
60 - |
65 - |
|||
b) Sĩ quan hải quân và không quân |
||||||
Thiếu uý |
||||||
38 - |
43 - |
48 - |
||||
Trung uý |
38 - |
43 - |
48 - |
|||
Thượng uý |
43 - |
48 - |
53 - |
|||
Đại uý |
43 - |
48 - |
53 - |
|||
Thiếu tá |
48 - |
53 - |
58 - |
|||
Trung tá |
53 - |
58 - |
63 - |
|||
Thượng tá |
53 - |
58 - |
63 - |
|||
Đại tá |
55 - |
58 - |
63 - |
|||
Thiếu tướng |
58 - |
60 - |
65 - |
Từ Trung tướng trở lên không ấn định hạn tuổi phục vụ cao nhất.
Hạn tuổi phục vụ cao nhất của các loại sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân y và thú y do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ấn định.
Tuỳ theo sự cần thiết của Quân đội, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền kéo dài thời hạn tại ngũ của từng sĩ quan từ cấp bậc Thiếu uý đến cấp bậc Đại tá đến hết hạn dự bị hạng 2 của mỗi cấp bậc sĩ quan. Đối với cấp bậc Thiếu tướng, nếu cần kéo dài thời hạn tại ngũ, thì phải được Thủ tướng Chính phủ chuẩn y.
Trong thời bình, sĩ quan tại ngũ được nghỉ phép theo chế độ hàng năm. Khi có tuyên bố tình trạng chiến tranh thì tất cả các sĩ quan đang nghỉ phép phải tức khắc trở về đơn vị của mình. Người nào làm trái với điều này sẽ bị thi hành kỷ luật.
Sĩ quan cấp bậc quân hàm cao là cấp trên của sĩ quan cấp bậc quân hàm thấp hơn. Trường hợp một sĩ quan mà chức vụ phụ thuộc vào một sĩ quan khác ở cấp bậc quân hàm thấp hơn hoặc ngang cấp bậc mình, thì người giữ chức vụ phụ thuộc này là cấp dưới của người giữ chức vụ cao.
Khi cấp trên giao công tác, nếu sĩ quan không nhận nhiệm vụ hoặc trì hoãn thời hạn nhận nhiệm vụ mà không có lý do chính đáng, thì sẽ bị thi hành kỷ luật.
Sĩ quan lập được công trạng sẽ được tặng thưởng huân chương, huy chương, bằng khen hay danh hiệu vinh dự theo các thể lệ hiện nay.
Sĩ quan phải đeo đúng cấp hiệu của cấp bậc mình. Những sĩ quan dự bị chỉ mang cấp hiệu của mình trong khi tham dự các lớp huấn luyện quân sự. Người nào trái với điều này sẽ bị thi hành kỷ luật. Mẫu quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và lễ phục của sĩ quan do Chính phủ ấn định.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực