Số hiệu: | 13-LCT/HĐNN7 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Trường Chinh |
Ngày ban hành: | 26/12/1983 | Ngày hiệu lực: | 02/01/1984 |
Ngày công báo: | 31/01/1984 | Số công báo: | số 2 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Hết hiệu lực |
Việc bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân tiến hành theo thể thức bầu cử được quy định trong Luật này.
Ngày bầu cử bổ sung phải được công bố chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày bầu cử.
Chậm nhất là hai mươi ngày trước ngày bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân cấp nào thì Uỷ ban nhân dân cấp ấy bàn với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp thành lập Hội đồng bầu cử bổ sung từ ba đến năm người để phụ trách việc bầu cử bổ sung ở địa phương; và chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày bầu cử, thành lập ở mỗi đơn vị có bầu cử bổ sung một Ban bầu cử từ ba đến năm người gồm đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân.
Hội đồng bầu cử bổ sung bầu Chủ tịch và một Thư ký.
Ban bầu cử bổ sung bầu Trưởng ban và một Thư ký.
Chậm nhất là mười ngày trước ngày bầu cử bổ sung, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn bàn với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp thành lập ở mỗi khu vực bỏ phiếu một Tổ bầu cử bổ sung từ năm đến bảy người gồm đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân ở cơ sở.
Tổ bầu cử bổ sung bầu Tổ trưởng, một Tổ phó và một Thư ký.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng bầu cử bổ sung, Ban bầu cử bổ sung và Tổ bầu cử bổ sung theo như những quy định đối với Hội đồng bầu cử, Ban bầu cử và Tổ bầu cử nói ở Luật này.
Danh sách cử tri do uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập ra và công bố chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày bầu cử bổ sung.
Danh sách những người do Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở địa phương giới thiệu ra ứng cử phải được lập và công bố chậm nhất là bảy ngày trước ngày bầu cử bổ sung.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực