Công văn số 3891/TCHQ-KTTT về việc trả lời vướng mắc thực hiện Thông tư số 40/2008/TT-BTC và các văn bản liên quan do Tổng cục Hải quan ban hành
Lưu
Báo lỗi
Số hiệu: | 3891/TCHQ-KTTT | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Hải quan | Người ký: | Nguyễn Ngọc Túc |
Ngày ban hành: | 13/08/2008 | Ngày hiệu lực: | 13/08/2008 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | Dữ liệu đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3891/TCHQ-KTTT |
Hà Nội, ngày 13 tháng 8 năm 2008 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh
Trả lời các vướng mắc nêu tại công văn số 1022/HQQN-TGTT ngày 18/7/2008 của Cục Hải quan Quảng Ninh, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về việc xây dựng Danh mục mặt hàng trọng điểm: Theo quy định tại Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, Thành phố chịu trách nhiệm xây dựng danh mục các mặt hàng trọng điểm cần tập trung quản lý tại địa phương.
Thực tế, tại các Cục Hải quan địa phương khác nhau thì lưu lượng và đặc thù hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khác nhau, do đó các tiêu chí lựa chọn mặt hàng trọng điểm của từng địa phương cũng khác nhau. Do vậy, để đảm bảo sát đúng với tình hình thực tế tại các địa phương, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố chủ động căn cứ tình hình thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại đơn vị, khả năng gian lận thương mại qua giá... để xây dựng danh mục mặt hàng trọng điểm theo quy định tại Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008.
2. Về việc sử dụng cơ sở dữ liệu khi xác định trị giá tính thuế: Việc xác định trị giá tính thuế phải thực hiện theo đúng nguyên tắc và các phương pháp xác định trị giá tính thuế (6 phương pháp) đối với từng phương pháp xác định trị giá đã có quy định chi tiết về việc sử dụng dữ liệu.
3. Phế liệu thu được trong quá trình sản xuất (nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu) không được hiểu là khoản trợ giúp, vì khoản trợ giúp là một trong những khoản điều chỉnh cộng trong trường hợp xác định trị giá đối với hàng hoá nhập khẩu.
4. Tại điểm a khoản 4 mục I phần III Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 quy định các trường hợp phải trì hoãn (gồm người khai hải quan trì hoãn và cơ quan hải quan trì hoãn), cơ quan hải quan trì hoãn xác định trị giá tính thuế áp dụng đối với trường hợp hàng hoá nhập khẩu thuộc diện phải nộp thuế ngay, đồng thời thuộc đối tượng phải thực hiện việc tham vấn. Theo quy định này thì đối với mặt hàng có thời hạn nộp thuế là 30 ngày không thuộc đối tượng phải trì hoãn xác định trị giá tính thuế.
5. Việc khai báo tờ khai trị giá, sử dụng tờ khai trị giá thực hiện theo quy định tại quyết định số 30/2008/QĐ-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính và công văn số 8956/BTC-TCHQ ngày 01/8/2008 của Bộ Tài chính.
6. Việc xác định trị giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu không có hợp đồng mua bán thực hiện theo đúng quy định tại khoản 7 mục VIII phần II Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008.
7. Đối với hàng xuất khẩu: tùy tình hình xuất khẩu hàng hoá tại đơn vị, nếu phát sinh mặt hàng xuất khẩu thường xuyên với kim ngạch lớn, có khả năng gian lận thương mại qua giá, thì Cục trưởng Cục Hải quan địa phương đưa mặt hàng xuất khẩu đó vào danh mục mặt hàng trọng điểm, xây dựng cơ sở dữ liệu để làm căn cứ kiểm tra trị giá. Khi đó mặt hàng xuất khẩu sẽ thuộc đối tượng kiểm tra trị giá sau thông quan (luồng vàng hoặc luồng đỏ), việc kiểm tra trị giá thực hiện theo quy định tại mục I Phần III Thông tư.
8. Trong quá trình kiểm tra trị giá tại khâu thông quan nếu có nghi vấn về mức giá đối với mặt hàng ngoài danh mục mặt hàng quản lý rủi ro đồng thời ngoài danh mục mặt hàng trọng điểm do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định thì chuyển các nghi vấn sang khâu sau thông quan. Tại khâu sau thông quan, theo quy định tại khoản 2 mục II phần III Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 thì các trường hợp này do bộ phận kiểm tra sau thông quan thực hiện.
Lưu ý:
a. Việc tham vấn giá chỉ thực hiện đối với các trường hợp:
- Hàng hoá thuộc danh mục mặt hàng quản lý rủi ro và mặt hàng ngoài danh mục mặt hàng quản lý rủi ro nhưng thuộc danh mục mặt hàng trọng điểm cần tập trung quản lý tại đơn vị do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, Thành phố quyết định, có nghi vấn về mức giá và có hoặc không có nghi vấn sai phạm về thủ tục, hồ sơ; cơ quan hải quan đã thông báo cho người khai hải quan biết cơ sở, căn cứ nghi vấn mức giá khai báo, phương pháp, mức giá do cơ quan hải quan xác định, nhưng người khai hải quan không thống nhất với mức giá và phương pháp do cơ quan hải quan xác định.
- Mặt hàng thuộc danh mục mặt hàng quản lý rủi ro và mặt hàng ngoài danh mục mặt hàng quản lý rủi ro nhưng thuộc danh mục mặt hàng trọng điểm cần tập trung quản lý tại đơn vị do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, Thành phố quyết định, có nghi vấn về mức giá, nhưng trị giá khai báo thấp hơn không quá 5% so với cơ sở dữ liệu giá tại thời điểm kiểm tra thì giao Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố căn cứ thực tế lô hàng nhập khẩu, các thông tin dữ liệu về hàng hoá nhập khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu,... để quyết định việc áp dụng khoản bảo đảm và tổ chức tham vấn đối với lô hàng đó.
b. Việc tham vấn giá không được thực hiện tại khâu sau thông quan.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh thực hiện./.
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |