Công văn 17557/BTC-TCT năm 2013 thực hiện quy định có hiệu lực từ 01/01/2014 tại Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 17557/BTC-TCT | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 18/12/2013 | Ngày hiệu lực: | 18/12/2013 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Thương mại, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn đăng ký phương pháp tính thuế GTGT
Vừa qua Bộ Tài chính đã có Công văn 17557/BTC-TCT hướng dẫn thực hiện quy định có hiệu lực từ 01/01/2014 tại Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi.
Theo đó, DN sẽ tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong năm 2014 nếu thuộc một trong hai trường hợp sau:
+ Doanh thu năm 2013 trên 1 tỷ
+ Doanh thu năm 2013 dưới 1 tỷ nhưng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hoá đơn, chứng từ và có Thông báo gửi cơ quan thuế về việc đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế GTGT trong năm 2014
Thông báo thực hiện theo Mẫu số 06/GTGT kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC và phải gửi đến cơ quan thuế trước ngày 31/12/2013.
Trường hợp mức doanh thu năm 2013 dưới 1 tỷ và DN, HTX không đăng ký tự nguyện để áp dụng phương pháp khấu trừ thuế thì doanh nghiệp sẽ chuyển sang áp dụng phương pháp trực tiếp và sử dụng hóa đơn bán hàng khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ ngày 01/01/2014.
Văn bản tiếng việt
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Ngày 19/6/2013 Quốc hội đã thông qua Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014. Ngày 11/7/2013 Văn phòng Quốc Hội đã có văn bản số 05/VBHN-VPQH về việc xác thực Luật hợp nhất Luật thuế giá trị gia tăng. Hiện nay, Bộ Tài chính đang khẩn trương phối hợp với các cơ quan hữu quan trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện. Để các quy định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014, trong khi chờ cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung được áp dụng từ ngày 01/01/2014 như sau:
Tại Khoản 2 Điều 10 Luật thuế giá trị gia tăng hợp nhất quy định:
“2. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:
a) Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;
b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.”
Tại Điều 11 Luật thuế giá trị gia tăng hợp nhất quy định:
“Điều 11. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
1. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay;
- Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
b) Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.”
Căn cứ quy định trên, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
Mức doanh thu từ một tỷ đồng trở lên là doanh thu bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT trong năm 2013 làm căn cứ xác định doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ năm 2014.
1. Xác định mức doanh thu năm 2013
1.1. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã đã có hoạt động kinh doanh từ trước năm 2013 thì mức doanh thu năm 2013 làm căn cứ xác định phương pháp nộp thuế GTGT của năm 2014 được xác định căn cứ vào tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT tháng của kỳ khai thuế từ tháng 12 năm 2012 đến hết tháng 11 năm 2013.
1.2. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập trong năm 2013 hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2013 không đủ 12 tháng thì xác định doanh thu ước tính của năm như sau: Tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT của các tháng hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2013 chia số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh và nhân với (x) 12 tháng.
2. Phương pháp tính thuế GTGT năm 2014
Trường hợp mức doanh thu năm 2013 (được xác định theo hướng dẫn tại điểm 1 nêu trên) trên 1 tỷ thì doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong năm 2014.
Trường hợp mức doanh thu năm 2013 (được xác định theo hướng dẫn tại điểm 1 nêu trên) dưới 1 tỷ, doanh nghiệp, hợp tác xã đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hoá đơn, chứng từ và có Thông báo gửi cơ quan thuế về việc đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế GTGT (Thông báo theo Mẫu số 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính) thì doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong năm 2014.
Trường hợp mức doanh thu năm 2013 (được xác định theo hướng dẫn tại điểm nêu trên) dưới 1 tỷ và doanh nghiệp, hợp tác xã không đăng ký tự nguyện để áp dụng phương pháp khấu trừ thuế thì đề nghị Cục thuế tỉnh, thành phố hướng dẫn doanh nghiệp chuyển sang áp dụng phương pháp trực tiếp và sử dụng hóa đơn bán hàng khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ ngày 01/01/2014.
3. Đề nghị các Cục thuế, Chi cục thuế khẩn trương hướng dẫn các doanh nghiệp, hợp tác xã xác định mức doanh thu năm 2013 theo hướng dẫn tại điểm 1 nêu trên. Cục thuế, Chi cục thuế gửi Mẫu số 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính đến từng doanh nghiệp, hợp tác xã có mức doanh thu dưới 1 tỷ (xác định theo điểm 1 nêu trên) trước ngày 22/12/2013 và thông báo cho doanh nghiệp, hợp tác xã biết về việc đăng ký tự nguyện để tiếp tục áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, tiếp tục sử dụng hóa đơn GTGT trong năm 2014. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc diện phải chuyển sang áp dụng phương pháp trực tiếp mà không đăng ký thực hiện phương pháp khấu trừ thì sử dụng hóa đơn bán hàng từ ngày 01/01/2014, không được sử dụng hóa đơn GTGT.
Cục thuế cần tuyên truyền, giải thích rõ để doanh nghiệp, hợp tác xã hiểu về phương pháp áp dụng thuế GTGT và hướng dẫn doanh nghiệp, hợp tác xã có phương án đặt in hóa đơn bán hàng để sử dụng từ ngày 01/01/2014 đối với trường hợp chuyển sang áp dụng phương pháp trực tiếp và không sử dụng hóa đơn GTGT.
Thông báo gửi cơ quan thuế về việc đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế GTGT (theo Mẫu số 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính) gửi đến cơ quan thuế trước ngày 31/12/2013. Từ ngày 01/01/2014 cơ quan thuế phải rà soát những doanh nghiệp không đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ, nếu phát hiện việc sử dụng hóa đơn GTGT không đúng quy định của pháp luật thì phải có biện pháp xử lý kịp thời theo đúng quy định của pháp luật.
Bộ Tài chính yêu cầu các Cục thuế khẩn trương tổ chức triển khai và chỉ đạo các Chi cục thuế triển khai thực hiện kịp thời. Trong quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc báo cáo về Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính để được hướng dẫn xử lý theo quy định./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
THE MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 17557/BTC-TCT |
Hanoi, December 18, 2013 |
Respectfully to: Taxation Departments of provinces and central-affiliated cities
On June 19, 2013, National Assembly approved the Law No. 31/2013/QH13 amending and supplementing a number of Articles of Law on value-added tax, which takes effect from January 01, 2014. On July 11, 2013, the Office of National Assembly issued document No. 05/VBHN-VPQH certifying the Law consolidating Laws on value-added tax. At present, the Ministry of Finance is expeditiously coordinating with concerned agencies in submitting to Government for promulgation of Decree detailing implementation of Law on value-added tax and promulgating Circular on guiding implementation. For provisions taking effect from January 01, 2014, pending competent state agencies to promulgate legal documents to guide implementation of the Law, the Ministry of Finance guides implementation of some contents which are applied from January 01, 2014 as follows:
At Clause 2 Article 10 of the consolidated Law on value-added tax prescribed:
“2. The tax credit method applies to business establishments which fully observe regulations on accounting, invoices and documents as prescribed by the law on accounting, invoices and documents, including:
a) Business establishments that earn annual revenue of at least 1 billion VND from goods sale and service provision, except for business households and individuals;
b) Business establishments that registered voluntarily for application of the tax credit method, except for business households and individuals.”
At Article 11 of the consolidated Law on value-added tax prescribed:
“Article 11. Method of tax calculation directly based on added value
1. The payable value-added tax amount according to the method of tax calculation directly based on added value is the added value multiplied by the value-added tax rate applicable to activities of the gold, silver and gem purchase and sale, and manufacture.
The added value of gold, silver or gem is the payment price of gold, silver and gem already been sold minus the payment price of gold, silver or gem already been purchased respectively.
2. The payable value-added tax amount according to the method of tax calculation directly based on added value equal to the rate % multiplied with revenues is applied as follows:
a) Subjects of application:
- Enterprises and cooperatives of which the annual revenue is less than 1 billion VND, except for enterprises and cooperatives that registered for voluntary application of the tax credit method specified at Clause 2 Article 10 of this Law;
- Business households and individuals;
- The foreign organizations and individuals not have permanent establishments in Vietnam but earn revenues in Vietnam, not yet fully observed regulations on accounting, invoices and documents, except for foreign organizations and individuals that provide goods and services to conduct activities of search, exploration, development and exploitation of oil and gas and paid tax under the tax credit method in which the Vietnamese parties shall deducted and paid tax on behalf of them.
- Other economic organizations, except for the organizations that registered tax payment according to the tax credit method specified at Clause 2 Article 10 of this Law;
b) The percentage (%) for calculating VAT is specified as follows:
- Goods supply and distribution: 1%;
- Services, construction excluded supply of raw materials: 5%;
- Production, transport, and services associated with goods, construction included supply of raw materials: 3%;
- Other business activities: 2%.”
Based on the provisions above, the Ministry of Finance guides implementation as follows:
The revenue level of at least 1 billion VND that is revenue from sale of goods and provision of services subject to VAT in 2013 shall be basis for determining enterprises and cooperatives subject to payment of VAT under the tax credit method in 2014.
1. To determine the revenue in 2013
1.1. For enterprises and cooperatives which have had business operation prior to 2013, the revenue level in 2013 as basis for determining method of VAT payment in 2014 is total indexes "total revenue of goods and services sold subject to VAT" on monthly VAT declarations from December 2012 to the end of November 2013.
1.2. For enterprises and cooperatives which have just been established in 2013, and operated production and business in 2013 for duration insufficient 12 months, the estimated revenue of year is determined as follows: Total indexes "total revenue of goods and services sold subject to VAT" on monthly VAT declarations of months of activities of production and business in 2013 divided by the number of months of activities of production and business and multiplied with 12 months.
2. VAT calculation method in 2014
If the revenue in 2013 (as determined according to guidance at point 1 above) is more than 1 billion, enterprises and cooperatives shall be subjects of VAT payment under the tax credit method in 2014.
If the revenue in 2013 (as determined according to guidance at point 1 above) is less than 1 billion, enterprises and cooperatives which have observed regulations on accounting, books, invoices and documents and sent a notification to tax agency involving registration for the application of tax credit method to calculate VAT (notification is made according to Form No. 06/GTGT promulgated together with Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 6, 2013 of the Ministry of Finance), such enterprises and cooperatives shall be subjects of VAT payment under the tax credit method in 2014.
If the revenue in 2013 (as determined according to guidance at point above) is less than 1 billion, and enterprises and cooperatives fail to register voluntarily for application of the tax credit method, the provincial/municipal Taxation Departments are requested to guide for enterprises to change for application of the direct tax calculation method and use of invoices of goods sale upon selling goods or providing services from January 01, 2014.
3. Requesting Taxation Departments and Taxation Sub-Departments to expeditiously guide enterprises and cooperatives in determining their revenues in 2013 according to guidance at point 1 above. Taxation Departments and Taxation Sub-Departments send Form No. 06/GTGT promulgated together with Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 of the Ministry of Finance to each enterprise, cooperative of which revenue is less than 1 billion (as determined according to the point 1 above) before December 22, 2013 and notify such enterprises and cooperatives for registering voluntarily so as to further apply the tax credit method, further use VAT invoices in 2014. If any enterprise or cooperative in case of changing for application of direct method fails to register for application of the tax credit method, it must use sale invoices from January 01, 2014, not be entitled to use VAT invoices.
Taxation Departments should propagate and provide clear explanations for enterprises and cooperatives to understand method of VAT application, and guide enterprises and cooperatives in having plans for placing orders to print sale invoices for use from January 01, 2014, for cases of change for application of the direct method and not use VAT invoices.
Notifications to send to taxation agencies for registration for application of the tax credit method for VAT calculation (made according to Form No. 06/GTGT promulgated together with the Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 of the Ministry of Finance) must be sent to taxation agencies before December 31, 2013. From January 01, 2014, taxation agencies must review enterprises that fail to register for application of the tax credit method, if detecting use of VAT invoices at variance with legislation, they must have measures to handle timely in accordance with legislation.
The Ministry of Finance requests taxation Departments to expeditiously organize implementation and direct for taxation Sub-Departments in carrying out timely. In the course of implementation, any arising problems should be reported to the Ministry of Finance for guidance on settlement in accordance with regulations.
|
FOR THE MINISTER OF FINANCE |