Soạn văn 11 CTST Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội
Soạn văn 11 CTST Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội
-
33 lượt thi
-
7 câu hỏi
-
0 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
20/07/2024Văn bản trên gồm mấy phần? Tóm lắt nội dung của từng phần.
Văn bản gồm 4 phần:
- Phần 1: Tóm tắt
+ Nêu tên đề tài/ nhan đề báo cáo: Bảo tồn đa dạng sinh học chim ở một số khu bảo tồn vùng Đông Bắc Việt Nam.
+ Tóm tắt mục tiêu, phương pháp, phạm vi nghiên cứu.
- Phần 2: Mở đầu:
+ Nêu vấn đề nghiên cứu, lý do thực hiện nghiên cứu và nêu nhiệm vụ, câu hỏi, phương pháp và phạm vi nghiên cứu.
- Phần 3: Nội dung nghiên cứu:
+ Nêu cơ sở lý luận.
+ Trình bày kết quả khảo sát. Lý giải, phân tích ý nghĩa các dữ liệu.
+ Đề xuất giải pháp dựa trên kết quả khảo sát thực trạng.
- Phần 4: Kết luận và khuyến nghị:
+ Tóm tắt kết quả nghiên cứu
+ Trình bày danh mục tài liệu tham khảo.
Câu 2:
28/06/2024Các tác giả đã đề ra những câu hỏi nghiên cứu nào? Kết quả nghiên cứu có lần lượt trả lời được các câu hỏi nghiên cứu không? Hãy lí giải.
- Các tác giả đã đề ra những câu hỏi nghiên cứu:
+ Thực trạng công tác bảo tồn chim các khu bảo tồn như thế nào?
+ Có giải pháp nào để quản lý đa dạng chim nói riêng, tài nguyên thiên nhiên nói chung?
- Kết quả nghiên cứu đã lần lượt trả lời được các câu hỏi nghiên cứu vì:
+ Kết quả khảo sát đã giải đáp những câu hỏi nghiên cứu bằng những dẫn chứng, số liệu cụ thể.
+ Đề xuất được một số giải pháp để khắc phục việc quản lý đa dạng chim nói riêng và tài nguyên thiên nhiên nói chung.
Câu 3:
26/06/2024Vì sao cần trình bày phương pháp thực hiện nghiên cứu, phạm vi khảo sát hoặc thực nghiệm?
- Cần trình bày phương pháp thực hiện nghiên cứu, phạm vi khảo sát hoặc thực nghiệm giúp người đọc nắm được những nội dung cơ bản của bài báo cáo, đồng thời hiểu được cách làm và độ xác thực của các thông tin mà người viết đưa ra.
Câu 4:
19/07/2024Ý nghĩa của việc lí giải kết quả khảo sát hoặc thực nghiệm là gì?
- Ý nghĩa của việc lý giải kết quả khảo sát thực nghiệm là nhằm giải thích, làm rõ các số liệu, bằng chứng đã khảo sát được giúp người đọc dễ theo dõi và hiểu được thông tin mà người viết truyền tải.
Câu 5:
09/07/2024Danh mục các tài liệu tham khảo đã được trình bày đúng quy cách hay chưa?
- Danh mục tài liệu đã được trình bày đúng quy cách gồm: tên tác giả, năm xuất bản, tên tài liệu, tên nhà xuất bản/ tạp chí (theo trình tự A, B, C).
Câu 6:
21/07/2024Sau khi đọc văn bản trên, bạn rút ra được những lưu ý gì về cách viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên?
- Những lưu ý về cách viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên:
- Cần xác định được vấn đề nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu.
- Các kết quả nghiên cứu cần trình bày đầy đủ, ngắn gọn, thuyết phục người đọc.
- Ngôn ngữ chính xác, khách quan. Các tài liệu tham khảo cần ghi nguồn dẫn đầy đủ.
Câu 7:
18/07/2024Tìm hiểu và viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội mà bạn và nhiều người quan tâm.
Bước 1: Chuẩn bị viết
Xác định đề tài
Khi chọn đề tài nghiên cứu, bạn cần lưu ý:
• Đề tài có tính cụ thể, tránh chung chung hoặc quá rộng. • Đề tài có tính thời sự, được nhiều người quan tâm.
• Đề tài có tính thực tế.
thực thi khác dồi dào. sáng tạo
• Có nguồn tài liệu tham khảo dồi dào.
• Phù hợp với quỹ thời gian và kinh phí cho phép.
Xác định mục đích viết, đối tượng người đọc, mục tiêu, câu hỏi, phương pháp nghiên cứu
Trước khi thực hiện viết báo cáo nghiên cứu, bạn cần xác định:
• Người đọc bản báo cáo này có thể là ai?
• Báo cáo này có thể được công bố ở đâu hoặc gửi đến đâu (trang web của trường cuộc thi nghiên cứu khoa học, tạp chí khoa học,...)? Thể lệ viết bài của cuộc thi hoặc tạp chí khoa học đó là gì?
• Mục tiêu nghiên cứu (những điều mà người nghiên cứu mong muốn đạt được khi hoàn thành nghiên cứu) là gì?
Lưu ý: Kết quả của nghiên cứu này phải có ích cho cộng đồng
• Câu hỏi nghiên cứu: Ai? Cái gì? Như thế nào? Bằng cách nào? Tại sao?
Bao nhiêu,... Ví dụ: Một học sinh thường đến thư viện trường để đọc sách, tìm sách bao nhiêu lần trong một tháng? Nguyên nhân của thực trạng và giải pháp khuyến khích học sinh đọc sách là gì?
• Xác định đúng câu hỏi nghiên cứu sẽ định hướng cho người nghiên cứu tài liệu tham khảo cần đọc; cơ sở lí thuyết cần làm rõ; cách tổ chức điều tra/ thực nghiệm, công cụ đánh giá đối tượng khảo sát/ thực nghiệm; cách thu thập dữ liệu, phân tích, đánh giá ý nghĩa của dữ liệu.
• Phương pháp nghiên cứu phù hợp với nội dung nghiên cứu (ví dụ: phương pháp nghiên cứu lí thuyết, phương pháp khảo sát thực trạng, phương pháp thực nghiệm, phương pháp thống kê và xử lí dữ liệu,...).
Thu thập tư liệu
Để có cơ sở và số liệu thực hiện báo cáo nghiên cứu, bạn cần thu thập các tài liệu nghiên cứu liên quan đến đề tài. Ví dụ như tài liệu trình bày các khái niệm, định nghĩa về đa dạng sinh học, các hình thức bạo lực học đường.... Các tài liệu này cung cấp cho chúng ta cơ sở lí thuyết để thực hiện nghiên cứu đồng thời cho biết vấn đề nghiên cứu đã được thực hiện hay chưa, thực hiện ở mức độ nào,... Vì thế, các tài liệu cần có độ tin cậy và chính xác. Bạn có thể tìm tư liệu ở những địa chỉ dưới đây:
• Trang web của các tổ chức quốc tế của chính phủ, ví dụ: trang web của Tổ chức Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên (https://www world wildlife.org/).
• Bài báo được công bố trên các tạp chí nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước. • Sách được xuất bản bởi các nhà xuất bản có uy tín.
Sau đó, lập danh mục các tài liệu với đầy đủ thông tin: tên tài liệu, tên tác giả, tên nhà xuất bản/ tên tạp chí/ trang web, năm xuất bản/ công bố.
Bước 2: Phác thảo đề cương báo cáo
Sau khi đã lập danh mục các tài liệu liên quan, bạn cần đọc kĩ tài liệu, trên cơ sở đó, phác thảo đề cương nghiên cứu gồm các mục: lên đề lài, lí do chọn đề lài, mục đích nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, cơ sở lí thuyết, các dữ liệu cần thu thập, phương pháp thu thập dữ liệu.
Lưu ý: Đề cương có thể được điều chỉnh trong quá trình nghiên cứu
Bước 3: Thực hiện nghiên cứu
• Dựa trên các tài liệu đã đọc, viết nháp cơ sở lí thuyết để xác lập căn cứ cho việc khảo sát thực trạng hoặc thực nghiệm giải pháp nào đó nhằm cải thiện thực trạng
• Thu thập các dữ liệu nghiên cứu như: các con số từ khảo sát thực trạng hoặc kết quả thực nghiệm, các ý kiến của những người liên quan về vấn đề nghiên cứu... Để xác định đúng, đủ các dữ liệu cần thu thập, bạn cần trả lời các câu hỏi:
Loại dữ liệu |
Nội dung |
Số lượng dữ liệu |
Công cụ thực hiện/ cách thu thập |
Số liệu khảo sát, thống kê, đo đạc. |
|
|
Quan sát Công cụ đo |
Ý kiến của những người tham gia nghiên cứu. |
|
|
Bảng hỏi Bảng phỏng vấn |
Ý kiến của các chuyên gia |
|
|
Bảng phỏng vấn |
Lưu ý: Việc thu thập các tài liệu và dữ liệu cần đảm bảo đủ, đúng, khách quan, phù hợp và có thể làm sáng tỏ câu hỏi nghiên cứu.
Bài viết tham khảo: Thực trạng về tự ti và tự phụ của giới trẻ Việt Nam
Tóm tắt:
Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã xác định và đánh giá thực trạng tâm lý tự ti và tự phụ ở một bộ phận các bạn trẻ Việt Nam ngày nay, từ đó đưa ra những giải pháp để cải thiện và vượt qua tâm lí tự ti cho các bạn. Khảo sát được thực hiện tại một trường thuộc địa bàn thành phố Hà Nội.
1. Mở đầu:
Trong thời buổi hiện nay, khi đất nước ta đang trên con đường hội nhập, thì đòi hỏi phải cần có những người thật sự tài năng để đưa đất nước đi lên ngang tầm với bạn bè năm châu như lời Bác Hồ đã dạy. Nhưng điều đó không phải dễ khi thực tế bây giờ vẫn còn tồn tại nhiều thái độ sống chưa thực sự đúng đắn. Trong đó có hai thái độ tự ti và tự phụ.
2. Nội dung nghiên cứu:
2.1 Khái niệm tự ti và tự phụ
- "Tự ti": Thiếu tự tin, không tin vào khả năng của bản thân, sống mặc cảm, thu mình.
- "Tự phụ": Kiêu căng, ảo tưởng về bản thân, xem mình luôn là nhất, là đúng, mà coi thường mọi người xung quanh.
2.2 Kết quả nghiên cứu và đề xuất
a. Thực trạng
- 130 bạn trong độ tuổi 16-17 cho đến 6,4% sống khép kín, tự ti và mặc cảm; 2,0% có tính tự phụ.
b. Biểu hiện
Tự ti:
- Nói về tự ti, đó là thái độ tự xem mình thấp hơn người khác, thua kém người khác.
- Người tự ti luôn sống khép kín, thu mình, không tin tưởng vào khả năng của bản thân.
- Thiếu ý chí, không dám nghĩ, không dám làm.
- Họ luôn sợ sệt, trốn tránh, nhút nhát trước chỗ đông người. (nêu một vài dẫn chứng)
Tự phụ:
- Nói về tự phụ lại là một thái độ hoàn toàn trái ngược với tự ti. Nếu ngưòi tự ti cứ xem mình thấp hơn ngưòi khác thì ngưòi tự phụ lại luôn tự đề cao bản thân mình, tự xem mình tài giỏi hơn người khác, trong mắt họ thế giới thật nhỏ bé.
- Người tự phụ luôn chủ quan tự cho mình là đúng.
- Khi làm được việc gì đó thì tỏ ra coi thường người khác => Biểu hiện của căn bệnh "ngôi sao". (nêu một vài dẫn chứng tiêu biểu).
c. Đề xuất
- Có những giải pháp khắc phục tâm lí.
- Trau dồi thêm kiến thức cho bản thân, đặt mục tiêu cho bản thân
- …
3. Kết luận
- Khẳng định lại vấn đề nghị luận.
- Liên hệ bản thân, mở ra những suy nghĩ mới
Bài 4: Viết báo cáo
Trên cơ sở đề cương và các thông tin đã có, tiến hành viết báo cáo theo đề cương nghiên cứu.
Bài 5: Xem lại và chỉnh sửa
Sau khi viết xong, đọc lại bài viết của mình và chỉnh sửa dựa vào bảng kiểm sau:
Bảng kiểm báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội
Phương diện |
Nội dung kiểm tra |
Đạt |
Chưa đạt |
Tóm tắt nội dung |
Tóm lược mục tiêu, phương pháp, phạm vi nghiên cứu. |
|
|
Từ khóa |
Nêu được từ ba đến năm từ khóa |
|
|
Mở đầu |
Giới thiệu được vấn đề nghiên cứu |
|
|
Trình bày lí do chọn đề tài. |
|
|
|
Nêu được nhiệm vụ, mục đích, câu hỏi nghiên cứu. |
|
|
|
Trình bày rõ phương pháp và phạm vi nghiên cứu |
|
|
|
Cơ sở lí thuyết |
Trình bày ngắn gọn cơ sở lí thuyết làm nền tảng cho đề tài. |
|
|
Kết quả nghiên cứu |
Trình bày đầy đủ, rõ ràng kết quả nghiên cứu. |
|
|
Đưa ra lí giải và bằng chứng để lần lượt làm sáng tỏ câu hỏi nghiên cứu |
|
|
|
Đề xuất giải pháp cho vấn đề (nếu có) |
|
|
|
Kết luận |
Tóm tắt kết quả nghiên cứu |
|
|
Gợi mở hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài (nếu có) |
|
|
|
Tài liệu tham khảo |
Liệt kê đầy đủ, chính xác và trình bày đúng quy cách. |
|
|
Kĩ năng trình bày, diễn đạt. |
Đề mục rõ ràng, logic, sắp xếp theo trình tự hợp lí |
|
|
Sử dụng trích dẫn và cước chú đúng quy định |
|
|
|
Sử dụng hợp lí, hiệu quả các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ |
|
|
|
Dùng ngôn ngữ chính xác, khách quan |
|
|
|
Diễn đạt rõ ràng, trong sáng, không mắc lỗi chính tả ngữ pháp. |
|
|