Trang chủ Lớp 4 Tiếng Việt Giải Vở bài tập Tiếng Việt 4 CTST Bài 5: Biển và rừng cây dưới lòng đất

Giải Vở bài tập Tiếng Việt 4 CTST Bài 5: Biển và rừng cây dưới lòng đất

Giải Vở bài tập Tiếng Việt 4 CTST Bài 5: Biển và rừng cây dưới lòng đất

  • 36 lượt thi

  • 9 câu hỏi

  • 0 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 5:

Gạch dưới trạng ngữ của các câu trong mỗi đoạn văn sau:

a. Chiều chiều, chúng tôi ra ngồi gốc đa hóng mát. Lúa vàng gợn sóng. Xa xa, giữa cánh đồng, đàn trâu ra về, lững thững từng bước nặng nề. Bóng sừng trâu dưới ánh chiều kéo dài, lan giữa ruộng đồng yên lặng.

Theo Nguyễn Khắc Viện

b. Sáng sớm, gà mẹ dẫn gà con đi kiếm mồi. Bằng những cái móng sắc nhọn, nó nhanh nhẹn bởi đất, dùng mỏ kẹp chặt lấy con giun. Nghe tiếng mẹ, đàn gà con xúm lại, chờ được chia phần. Góc vườn, bác chuối già rung rinh tay lá như khen ngợi những chú gà bé bỏng. Nắng, gió cũng hoà nhịp vui theo.

Theo Thu Tâm
Xem đáp án

a. Chiều chiều, chúng tôi ra ngồi gốc đa hóng mát. Lúa vàng gợn sóng. Xa xa, giữa cánh đồng, đàn trâu ra về, lững thững từng bước nặng nề. Bóng sừng trâu dưới ánh chiều kéo dài, lan giữa ruộng đồng yên lặng.

Theo Nguyễn Khắc Viện

b. Sáng sớm, gà mẹ dẫn gà con đi kiếm mồi. Bằng những cái móng sắc nhọn, nó nhanh nhẹn bởi đất, dùng mỏ kẹp chặt lấy con giun. Nghe tiếng mẹ, đàn gà con xúm lại, chờ được chia phần. Góc vườn, bác chuối già rung rinh tay lá như khen ngợi những chú gà bé bỏng. Nắng, gió cũng hoà nhịp vui theo.

Theo Thu Tâm


Câu 6:

Viết 2 – 3 câu về một con vật em thích, trong đó có một câu sử dụng trạng ngữ.

Xem đáp án

Miu là một chú mèo tinh ranh. Với bộ móng vốt sắc nhọn, chú luôn rình bọn chuột phá phách, làm chúng không còn chạy vào đâu được. Chú bắt chuột thì giỏi vậy nhưng ngủ thì cũng chẳng ai bằng.


Câu 7:

Viết đoạn văn tả hoạt động hoặc thói quen của con vật nuôi trong nhà mà em thích. Sử dụng hình ảnh nhân hóa để đoạn văn thêm sinh động.

Xem đáp án

Mỗi sáng tinh mơ, khi ông mặt trời còn đang ngủ trong chiếc chăn mây bồng bềnh, chú gà trống đã thức dậy. Chú đứng trên đống rơm vàng cất tiếng gáy khỏe khoắn: “Ò..ó...o...”. Khi tiếng gáy cất lên là lúc mọi người thức dậy, chuẩn bị cho một ngày mới, người lớn đi làm, trẻ em đi học, cụ già ở nhà. Tiếng gáy của chú như chiếc đồng hồ báo thức thật hữu hiệu. Trong ngày, ngoại trừ lúc ăn ra thì chú ta luôn đi một mình chứ chẳng tụ tập với mấy chú gà khác. Thế nhưng chỉ cần có người lạ hay động vật đi vào vườn chú ta sẽ xuất hiện ngay như một người hùng. Em mong rằng càng ngày chú gà trống choai sẽ càng to lớn và khỏe mạnh.


Câu 8:

Đọc lại và chỉnh sửa đoạn văn ở bài tập 1.

Xem đáp án

Học sinh đọc lại và chỉnh sửa đoạn văn của mình.


Câu 9:

Viết từ ngữ gợi tả tiếng kêu của mỗi con vật vào chỗ trống rồi tô màu đường đi.

Viết từ ngữ gợi tả tiếng kêu của mỗi con vật vào chỗ trống rồi tô màu đường đi.  (ảnh 1)
Xem đáp án

Chó: gâu gâu

Mèo: meo meo

Dê: bẹ..ẹ...ẹ

Vịt: cạp cạp

Gà trống: Ò...ó...o

Lợn: Ụt Ịt


Bắt đầu thi ngay