Trang chủ Lớp 7 Khoa học tự nhiên Giải SGK KHTN 7 Bài 13. Sự phản xạ ánh sáng có đáp án

Giải SGK KHTN 7 Bài 13. Sự phản xạ ánh sáng có đáp án

Giải SGK KHTN 7 Bài 13. Sự phản xạ ánh sáng có đáp án

  • 108 lượt thi

  • 14 câu hỏi

  • 0 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 2:

13/07/2024

Quan sát hình 13.4, so sánh sự phản xạ của ánh sáng trong hai trường hợp: phản xạ và phản xạ khuếch tán.

Quan sát hình 13.4, so sánh sự phản xạ của ánh sáng trong hai trường hợp: phản xạ (ảnh 1)

Xem đáp án

a. Phản xạ cho các tia phản xạ song song với nhau.

b. Phản xạ khuếch tán cho các tia phản xạ không song song nhau mà chúng bị phản xạ theo các hướng khác nhau.


Câu 4:

15/07/2024

Từ số liệu thu được trong thí nghiệm, em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa góc phản xạ và góc tới? (Thêm hình)

Từ số liệu thu được trong thí nghiệm, em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa góc (ảnh 1)
Xem đáp án

Góc tới

Góc phản xạ

30o

30o

45o

45o

60o

60o

20o

20o

Từ kết quả trên thấy góc tới và góc phản xạ bằng nhau.


Câu 5:

19/07/2024

Hình 13.7 vẽ một tia tới SI chiếu lên gương phẳng G.

Hình 13.7 vẽ một tia tới SI chiếu lên gương phẳng G.     a) Vẽ tia phản xạ. (ảnh 1)

a) Vẽ tia phản xạ.

Xem đáp án

a. Vẽ tia phản xạ IR.

- Từ điểm S vẽ tia sáng SI cắt gương tại điểm I.

- Dựng tia pháp tuyến IN

- Dựng tia phản xạ IR sao cho SIN^=NIR^

Hình 13.7 vẽ một tia tới SI chiếu lên gương phẳng G.     a) Vẽ tia phản xạ. (ảnh 2)


Câu 6:

18/07/2024
b) Nếu giữ nguyên tia tới SI, làm thế nào để có tia phản xạ hướng theo phương thẳng đứng? Tiến hành thí nghiệm kiểm tra đề xuất của em.
Xem đáp án

b. Nếu giữ nguyên tia tới SI, để có tia phản xạ hướng theo phương thẳng đứng thì phải xoay gương. Để xác định được vị trí xoay chính xác ta cần làm như sau:

+ Vẽ tia phản xạ có phương thẳng đứng hướng xuống hoặc hướng lên.

+ Xác định góc hợp bởi tia tới và tia phản xạ.

+ Theo định luật phản xạ ánh sáng thì góc tới và góc phản xạ bằng nhau, khi đó tia phân giác của góc hợp bởi tia tới và tia phản xạ chính là pháp tuyến.

+ Tiếp theo vẽ đường thẳng vuông góc với pháp tuyến. Đó chính là vị trí gương cần tìm, lưu ý mặt phản xạ gương cùng phía với các tia tới và pháp tuyến.

b) Nếu giữ nguyên tia tới SI, làm thế nào để có tia phản xạ hướng theo phương thẳng đứng (ảnh 1)  b) Nếu giữ nguyên tia tới SI, làm thế nào để có tia phản xạ hướng theo phương thẳng đứng (ảnh 2)


Câu 7:

13/07/2024

Có những cách nào để đọc được dòng chữ dưới đây dễ dàng hơn?

Có những cách nào để đọc được dòng chữ dưới đây dễ dàng hơn? (ảnh 1)

Xem đáp án

+ Có thể đưa hàng chữ này trước một gương phẳng sẽ nhìn được ảnh của hàng chữ: ĐỊNH LUẬT PHẢN XẠ ÁNH SÁNG.

+ Có thể dùng bút mực nước tô lại nét chữ trên sau đó nhìn vào mặt sau tờ giấy đó hoặc dùng một tờ giấy trắng khác đặt lên trên để mực in lên tờ giấy trắng đó.


Câu 8:

14/07/2024

Kính tiềm vọng là một dụng cụ giúp nhìn thấy vật bị che khuất.

Hình 13.8 là sơ đồ cấu tạo một kính tiềm vọng đơn giản, bao gồm hai gương đặt nghiêng 45o so với phương ngang, có bề mặt phản xạ hướng vào nhau. Em hãy vẽ lại sơ đồ cấu tạo kính tiềm vọng này vào vở và vẽ tiếp đường truyền của ánh sáng tới mắt để giải thích vì sao có thể sử dụng kính tiềm vọng để nhìn thấy vật bị che khuất.

Kính tiềm vọng là một dụng cụ giúp nhìn thấy vật bị che khuất.  Hình 13.8 là sơ đồ cấu tạo (ảnh 1)

Xem đáp án
Kính tiềm vọng là một dụng cụ giúp nhìn thấy vật bị che khuất.  Hình 13.8 là sơ đồ cấu tạo (ảnh 2)

+ Từ đường truyền của tia sáng ta thấy, sau khi qua gương phẳng thứ 1 ảnh của vật phản xạ lần 1 cho ảnh 1. Ảnh này bằng vật và là ảnh ảo, ngược chiều với vật.

+ Ảnh ảo 1 qua gương phẳng 1 đến gương phẳng 2 lúc này trở thành vật đối với gương phẳng 2, qua gương phẳng 2 cho ảnh ảo 2, ảnh ảo 2 này ngược chiều so với ảnh ảo 1 nên cùng chiều với vật và lớn bằng vật.

Kết luận: dựa vào nguyên lí như vậy thì con người có thể sử dụng kính tiềm vọng để quan sát các vật bị che khuất. Ứng dụng chủ yếu ở trong tàu ngầm.


Câu 9:

18/07/2024

Dụng cụ

Một tấm kính có giá đỡ, hai viên phấn màu đỏ và màu vàng có cùng kích thước, một cái thước.

Tiến hành

Hãy làm thí nghiệm kiểm chứng tính chất ảnh của một vật qua gương phẳng: Ảnh của một vật qua gương phẳng là ảnh ảo, cùng chiều, cùng kích thước với vật và khoảng cách từ ảnh tới gương bằng khoảng cách từ vật tới gương.

Dụng cụ  Một tấm kính có giá đỡ, hai viên phấn màu đỏ và màu vàng có cùng kích thước (ảnh 1)
Xem đáp án

+ Trước tiên sử dụng viên phấn màu đỏ đặt trước gương phẳng sẽ thu được ảnh của viên phấn màu đỏ qua gương. Đánh dấu vị trí ảnh của viên phấn đỏ trên gương phẳng (có thể dùng bút vẽ đường viền bao quanh ảnh đó). Dùng thước đo khoảng cách từ viên phấn màu đỏ đến gương và từ vị trí ảnh đến gương.

 Ta thấy khoảng cách từ ảnh đến gương bằng khoảng cách từ vật đến gương.

+ Có thể dùng tay hoặc tấm bìa làm màn chắn đặt sau gương xem có hứng được ảnh hay không, nếu không hứng được thì đó là ảnh ảo.

+ Đặt viên phấn vàng ở phía sau gương đúng vị trí ảnh của viên phấn màu đỏ đã đánh dấu trước đó, thì thấy viên phấn màu vàng trùng khít với đường viền ảnh đã được đánh dấu trên gương của viên phấn màu đỏ trước đó.

 Chứng tỏ ảnh và vật có kích thước bằng nhau.


Câu 10:

21/07/2024

Trong hình 13.10, có thể quan sát thấy ảnh của vật qua mặt ghế ở phần đã được đánh dầu bóng, còn ở phần chưa đánh dầu bóng thì không thấy. Hãy giải thích tại sao.

Trong hình 13.10, có thể quan sát thấy ảnh của vật qua mặt ghế ở phần đã được đánh  (ảnh 1)
Xem đáp án

+ Vì ở phần đã được đánh dầu bóng có tác dụng giống như một gương phẳng, nên khi tia sáng đi qua phần đó có thể xảy ra hiện tượng phản xạ ánh sáng. Khi đó có thể nhìn thấy ảnh của vật qua phần đã được đánh dầu bóng.

+ Ở phần chưa được đánh dầu bóng, các tia sáng đến phần đó xảy ra hiện tượng phản xạ khuếch tán nên không thể tạo ảnh của vật.


Câu 11:

21/07/2024

Em hãy chứng minh khoảng cách từ S đến gương và từ S’ đến gương là bằng nhau (hình 13.12).

Em hãy chứng minh khoảng cách từ S đến gương và từ S’ đến gương là bằng nhau (hình 13.12). (ảnh 1)
Xem đáp án
Em hãy chứng minh khoảng cách từ S đến gương và từ S’ đến gương là bằng nhau (hình 13.12). (ảnh 2)

+ Nối S với S’ cắt mặt phẳng gương tại điểm K.

+ Theo định luật phản xạ ánh sáng: SI2N2^=R2I2N2^ .

+ Có S'I2N3^=R2I2N2^  (góc đối đỉnh).

+ Lại có: S'I2K^+S'I2N3^=90oSI2K^+SI2N2^=90o

Từ đó SI2K^=S'I2K^

Mặt khác:

+ SI1N1^=R1I1N1^  (theo định luật phản xạ ánh sáng)

+ S'I1H^=R1I1N1^  (đối đỉnh)

 SI1N1^=S'I1H^SI1I2^=S'I1I2^

Xét 2 tam giác ΔSI1I2 ΔS,I1I2có:

+ chung cạnh I1I2.

SI1I2^=S'I1I2^

SI2K^=S'I2K^

 (góc – cạnh – góc)

nên SI2 = S’I2

Xét ΔSI2S'  cân có:

+ SI2 = S’I2

SI2K^=S'I2K^

I2K vừa là đường phân giác vừa là đường trung trực của SS’

 SK=S'Kchứng tỏ khoảng cách từ vật đến gương bằng khoảng cách từ ảnh đến gương.


Câu 12:

18/07/2024

Ảnh của một vật qua gương phẳng là tập hợp ảnh của tất cả các điểm trên vật. Hãy dựng ảnh của vật AB có hình mũi tên trong hình 13.13 bằng cách dựng ảnh của điểm A và điểm B rồi nối chúng lại với nhau.

Ảnh của một vật qua gương phẳng là tập hợp ảnh của tất cả các điểm trên vật. Hãy dựng (ảnh 1)
Xem đáp án

- Dựng ảnh A’ của A qua gương phẳng:

+ Từ điểm A vẽ hai tia sáng AI1 và AI2 tới gương phẳng

+ Vẽ hai tia phản xạ I1R3 và I2R1 tuân theo định luật phản xạ ánh sáng.

+ Kéo dài các tia I1R3, I2R1 ta được giao điểm A’ là ảnh của A.

- Dựng ảnh B’ của B qua gương phẳng:

+ Từ điểm B vẽ hai tia sáng BK1 và BK2 tới gương phẳng

+ Vẽ hai tia phản xạ K1R4 và K2R2 tuân theo định luật phản xạ ánh sáng.

+ Kéo dài các tia K1R4, K2R2 ta được giao điểm B’ là ảnh của B.

- Nối 2 điểm A’ và B’, ta được ảnh của vật AB.

Ảnh của một vật qua gương phẳng là tập hợp ảnh của tất cả các điểm trên vật. Hãy dựng (ảnh 2)

Câu 13:

18/07/2024

Một học sinh cao 1,6 m có khoảng cách từ mắt đến đỉnh đầu là 8 cm. Bạn học sinh này cần chọn một gương phẳng treo tường (hình 13.14) có chiều cao tối thiểu bằng bao nhiêu để có thể nhìn thấy toàn bộ ảnh của mình trong gương? Gương phẳng đã chọn cần được treo như thế nào?

Một học sinh cao 1,6 m có khoảng cách từ mắt đến đỉnh đầu là 8 cm. Bạn học (ảnh 1)
Xem đáp án
Một học sinh cao 1,6 m có khoảng cách từ mắt đến đỉnh đầu là 8 cm. Bạn học (ảnh 2)

+ Gọi AB là chiều cao của bạn học sinh đó, M là điểm đặt mắt.

+ Khi đó A’B’ là ảnh của AB; M’ là ảnh của mắt (M).

+ Để mắt có thể nhìn thấy ảnh A’B’ qua gương thì từ AB phải có tia sáng truyền đến gương và cho tia phản xạ đến mắt. Khi đó nối M với B’; nối M với A’ cắt tường ở điểm I và J.

+ Vậy khi đó IJ là chiều cao tối thiểu của gương.

Lưu ý: Gương phải treo thẳng và mép dưới của gương phải cách mặt đất một khoảng là JK.

Sử dụng các tính chất trong hình học cho các hình chữ nhật AMM’A’ và MBB’M’.

Khi đó: IJ=A'B'2=AB2=0,8m  hay JK=ABMB2=1,60,082=0,76m .

Vậy chiều cao tối thiểu của gương là 0,8 m và treo cách mặt đất 0,76 m.


Bắt đầu thi ngay