Giải SBT Toán 11 KNTT Bài 19. Lôgarit
-
113 lượt thi
-
16 câu hỏi
-
0 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 4:
23/07/2024Chứng minh rằng:
b) ln (1 + e2x) = 2x + ln (1 + e−2x).
b) Ta có ln (1 + e2x) = ln [e2x(1 + e−2x)] = ln e2x + ln (1 + e−2x) = 2x + ln (1 + e−2x).
Vậy ln (1 + e2x) = 2x + ln (1 + e−2x).
Câu 5:
19/07/2024Biết log23 » 1,585. Hãy tính:
a) log2 48;a) log2 48 = log2 (24×3) = log2 24 + log2 3 = 4 + log2 3 » 4 + 1,585 = 5,585.
Câu 7:
15/07/2024Đặt a = log3 5, b = log4 5. Hãy biểu diễn log15 10 theo a và b.
Ta có
Vì a = log3 5 nên và b = log4 5 nên hay
Do đó .
Câu 8:
23/07/2024Tìm log49 32, biết log2 14 = a.
Có
Mà log2 14 = log2 (2×7) = log2 2 + log2 7 = 1 + log2 7 = a. Do đó log2 7 = a – 1.
Vậy .
Câu 9:
22/07/2024So sánh các số sau:
a) log3 4 và ; b) và .
a) Ta có log3 4 > log3 3 = 1; nên .
b) Có
(do )
Vì nên hay .
Câu 10:
18/07/2024Biết rằng số chữ số của một số nguyên dương N viết trong hệ thập phân được cho bởi công thức [log N] + 1, ở đó [log N] là phần nguyên của số thực dương logN. Tìm số các chữ số của 22 023 khi viết trong hệ thập phân.
Có N = 22 023
Số chữ số của N = 22 023 là: [log 22 023] + 1 = [2 023×log 2] + 1 = 609.
Vậy số các chữ số của 22 023 là 609.
Câu 11:
22/07/2024Khi gửi tiết kiệm P (đồng) theo thể thức trả lãi kép định kì với lãi suất mỗi kì là r (r cho dưới dạng số thập phân) thì số tiền A (cả vốn lẫn lãi) nhận được sau t kì gửi là A = P(1 + r)t (đồng). Tính thời gian gửi tiết kiệm cần thiết để số tiền ban đầu tăng gấp đôi.
Để số tiền tăng gấp đôi tức là A = 2P
Thời gian gửi tiết kiệm để số tiền ban đầu tăng gấp đôi là: 2P = P(1 + r)t Û 2 = (1 + r)t Û t = log1 + r 2 (năm).
Vậy cần log1 + r 2 năm gửi tiết kiệm để số tiền ban đầu tăng gấp đôi.
Câu 12:
19/07/2024Một người gửi tiết kiệm 100 triệu đồng vào ngân hàng theo thể thức lãi kép kì hạn 6 tháng với lãi suất 8% một năm. Giả sử lãi suất không thay đổi. Hỏi sau bao lâu người đó nhận được ít nhất 120 triệu đồng?
Vì lãi suất 8% một năm nên lãi suất kì hạn 6 tháng sẽ là r = 4% = 0,04.
Thay P = 100; r = 0,04 và A = 120 vào công thức A = P(1 + r)t , ta được:
120 = 100(1 + 0,04)t Û 1,2 = 1,04t Û t = log1,04 1,2 » 4,65.
Vậy sau 5 kì gửi tiết kiệm kì hạn 6 tháng, tức là sau 30 tháng, người đó sẽ nhận được ít nhất 120 triệu đồng.
Câu 13:
21/07/2024Nồng độ cồn trong máu (BAC) là chỉ số dùng để đo lượng cồn trong máu của một người. Chẳng hạn, BAC 0,02% hay 0,2mg/ml, nghĩa là có 0,02 g cồn trong 100 ml máu. Nếu một người với BAC bằng 0,02% có nguy cơ bị tai nạn ô tô cao gấp 1,4 lần so với một người không uống rượu, thì nguy cơ tương đối của tai nạn với BAC 0,02% là 1,4. Nghiên cứu y tế gần đây cho thấy rằng nguy cơ tương đối của việc gặp tai nạn khi đang lái ô tô có thể được mô hình hóa bằng một phương trình có dạng
R = ekx,
trong đó x (%) là nồng độ cồn trong máu và k là một hằng số.
a) Nghiên cứu chỉ ra rằng nguy cơ tương đối của một người bị tai nạn với BAC bằng 0,02% là 1,4. Tìm hằng số k trong phương trình.
a) Theo đề có nguy cơ tương đối của một người bị tai nạn với BAC bằng 0,02% là 1,4 nên x = 0,02% và R = 1,4.
Thay x = 0,02% và R = 1,4 vào phương trình R = ekx ta được .
Vậy hệ số k trong phương trình khoảng 1 682, 36.
Câu 14:
22/07/2024b) Nguy cơ tương đối là bao nhiêu nếu nồng độ cồn trong máu là 0,17%?
b) Với x = 0,17% và k =1 682, 36 thì nguy cơ tương đối là: .
Vậy nếu nồng độ cồn trong máu là 0,17% thì nguy cơ tương đối khoảng 17,46.
Câu 15:
15/07/2024c) Tìm BAC tương ứng với nguy cơ tương đối là 100.
c) Có nguy cơ tương đối là 100 tức R = 100.
Ta có 100 = e1 682,36x Û 1 682,36x = ln 100 Û x » 0,27%.
Vậy BAC khoảng 0,27%.
Câu 16:
22/07/2024d) Giả sử nếu một người có nguy cơ tương đối từ 5 trở lên sẽ không được phép lái xe, thì một người có nồng độ cồn trong máu từ bao nhiêu trở lên sẽ không được phép lái xe?
d) Nếu một người có nguy cơ tương đối từ 5 trở lên sẽ không được phép lái xe tức là R ≥ 5. Khi đó, ta có e1 682,36x ≥ 5 hay x ≥ 0,096%.
Vậy một người có nồng độ cồn trong máu khoảng 0,096% trở lên sẽ không được phép lái xe.