Trang chủ Lớp 11 Sinh học Giải SBT Sinh 11 CTST Bài tiết và cân bằng nội môi

Giải SBT Sinh 11 CTST Bài tiết và cân bằng nội môi

Giải SBT Sinh 11 CTST Bài tiết và cân bằng nội môi

  • 129 lượt thi

  • 17 câu hỏi

  • 0 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

09/07/2024

Trong điều kiện bình thường, các chất nào sau đây được cơ thể bài tiết ra ngoài cơ thể?

Trong điều kiện bình thường, các chất nào sau đây được cơ thể bài tiết ra ngoài  (ảnh 1)
Xem đáp án

Trong điều kiện bình thường, các chất được cơ thể bài tiết ra ngoài cơ thể trong các chất trên là: Nước thừa, CO2, urea, creatinine, bilirubin.


Câu 2:

22/07/2024

Đâu là cơ quan chính thực hiện chức năng bài tiết của cơ thể?

A. Gan.

B. Ruột.

C. Thận.

D. Phổi.

Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

Quá trình bài tiết có thể xảy ở da, phổi, ruột, thận. Trong đó, thận là cơ quan chính đảm nhiệm chức năng bài tiết của cơ thể.


Câu 3:

23/07/2024

Hầu hết các chất được bài tiết dưới dạng hoà tan trong máu, ngoại trừ

A. CO2.

B. Creatinine.

C. Glucose.

D. NH3.

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Hầu hết các chất được bài tiết dưới dạng hoà tan trong máu, ngoại trừ CO2. CO2 được bài tiết thông qua hoạt động hô hấp của hệ hô hấp.


Câu 4:

22/07/2024

Lượng dịch trong cơ thể chiếm khoảng bao nhiêu phần trăm?

A. 56 %. 

B. 65 %.

C. 76 %.

D. 67 %.

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Lượng dịch trong cơ thể (gồm nước và các chất khác) chiếm khoảng 56 %; trong đó, khoảng 2/3 lượng dịch này nằm trong tế bào (dịch nội bào), 1/3 còn lại nằm ngoài tế bào (dịch ngoại bào).


Câu 5:

23/07/2024

Cho các thành phần sau đây:

(1) Quản cầu thận.

(2) Ống góp.

(3) Ống lượn gần.

(4) Quai Henle.

(5) Ống lượn xa.

(6) Niệu quản.

(7) Niệu đạo.

Có bao nhiêu thành phần cấu tạo nên một nephron?

A. 1.

B. 3.

C. 2.

D. 4.

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Các thành phần cấu tạo nên một nephron là: (1), (3), (4), (5).

Mỗi nephron gồm quản cầu thận có chức năng lọc máu, các tế bào ở thành ống thận (ống lượn gần, quai Henle và ống lượn xa) có chức năng tái hấp thu các chất cần thiết từ dịch lọc trả về máu, tiết các chất độc vào dịch lọc và dẫn nước tiểu đến bàng quang trước khi thải ra ngoài.


Câu 10:

23/07/2024

Khi nói về sỏi thận và đường tiết niệu, có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng?

(1) Ăn nhiều thực phẩm chứa các loại muối calci, phosphate,... là một trong những nguyên nhân gây sỏi thận.

(2) Tiểu ra máu là một trong những biểu hiện của sỏi đường tiết niệu.

(3) Các trường hợp sỏi thận đều phải chữa trị bằng phẫu thuật để lấy sỏi ra khỏi cơ thể.

(4) Người uống nhiều nước, thường xuyên nhịn tiểu có nguy cơ mắc bệnh sỏi thận và đường tiết niệu.

A. 4.

B. 1.

C. 2.

D. 3.
Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

Các phát biểu đúng là: (1), (2).

(3) Sai. Không phải tất cả các trường hợp sỏi thận đều phải chữa trị bằng phẫu thuật để lấy sỏi ra khỏi cơ thể; trường hợp sỏi có kích thước nhỏ có thể được thải ra ngoài qua nước tiểu.

(4) Sai. Người uống ít nước, thường xuyên nhịn tiểu có nguy cơ mắc bệnh sỏi thận và đường tiết niệu.


Câu 11:

20/07/2024

Hãy cho biết ý nghĩa của việc xét nghiệm định kì các chỉ số sinh hoá máu.

Xem đáp án

Việc xét nghiệm định kì các chỉ số sinh hoá máu là biện pháp giúp phát hiện kịp thời tình trạng mất cân bằng nội môi của cơ thể, qua đó, đưa ra các biện pháp khắc phục hoặc điều trị kịp thời để tránh ảnh hưởng nghiêm trng đến sức khoẻ.


Câu 12:

22/07/2024

Quan sát Hình 13.1, hãy cho biết sự khác nhau trong cơ chế điều hoà cân bằng áp suất thẩm thấu của cá tuyết và cá rô.

Quan sát Hình 13.1, hãy cho biết sự khác nhau trong cơ chế điều hoà cân bằng áp (ảnh 1)
Xem đáp án

Sự khác nhau trong cơ chế điều hoà cân bằng áp suất thẩm thấu của cá tuyết và cá rô:

- Cá tuyết sống ở môi trường nước mặn (môi trường ưu trương) nên chúng bị mất nước liên tục → cá tuyết cân bằng nước bằng cách uống nước liên tục, sau đó bài tiết lượng muối thừa qua mang và thận.

- Cá rô sống ở môi trường nước ngọt (môi trường nhược trương) nên chúng dễ bị mất muối → chúng hấp thụ chủ động muối qua mang và thức ăn, đồng thời bài tiết nước tiểu rất loãng.


Câu 13:

22/07/2024

Có bao nhiêu hệ đệm tham gia điều hoà pH nội môi? Các hệ đệm này hoạt động như thế nào trong trường hợp pH nội môi giảm?

Xem đáp án

- Trong cơ thể có ba hệ đệm chủ yếu tham gia điều hoà pH nội môi: hệ đệm bicarbonate (H2CO3/NaHCO3), hệ đệm phosphate (Na2HPO4/NaH2PO4) và hệ đệm proteinate.

- Khi pH nội môi giảm (nồng độ H+ tăng):

+ Hệ đệm bicarbonate: HCO3- sẽ kết hợp với H+ tạo thành H2CO3 → pH máu tăng.

+ Hệ đệm phosphate: HPO42- sẽ kết hợp với H+ tạo thành H2PO4- hoặc H2PO4- sẽ kết hợp với H+ tạo thành H3PO4 → pH máu tăng.

+ Hệ đệm proteinate: protein có gốc kiềm tự do -NH2 sẽ nhận thêm H+ thành -NH3+ pH máu tăng.


Câu 14:

22/07/2024

Ở người, khi uống nhiều rượu thường cảm thấy khát nước và mất nhiều nước qua nước tiểu. Giải thích.

Xem đáp án

Ở người, khi uống nhiều rượu thường cảm thấy khát nước và mất nhiều nước qua nước tiểu vì: Rượu có tác dụng ức chế tiết ADH → giảm tái hấp thu nước ở ống thận → lượng nước không được tái hấp thu ở ống thận sẽ đi theo nước tiểu ra ngoài. Sự mất nước làm áp suất thẩm thấu → kích thích lên vùng dưới đồi gây ra cảm giác khát.


Câu 16:

22/07/2024

Hãy cho biết một số nguyên nhân có thể dẫn đến tổn thương thận. Nếu tình trạng tổn thương thận kéo dài sẽ gây hậu quả gì?

Xem đáp án

- Một số nguyên nhân có thể dẫn đến tổn thương thận: Tế bào ở thận bị thiếu O2, bị nhiễm độc (arsenic, thuỷ ngân, độc tố của vi khuẩn hoặc từ nội tạng động vật,...) hay hoạt động quá mức sẽ làm các tế bào ống thận bị tổn thương, sưng phồng gây tắc ống thận hoặc gây chết tế bào.

- Thận bị tổn thương dẫn đến giảm khả năng tái hấp thu, làm cho cơ thể bị mất các chất dinh dưỡng cần thiết, nước tiểu trong ống thận bị hoà vào máu gây độc cho cơ thể Nếu tình trạng tổn thương thận kéo dài sẽ dẫn đến tử vong.


Câu 17:

18/07/2024

Hai người A và B có cùng cân nặng là 65 kg và đều có lượng nước trong cơ thể bằng nhau. Cả hai người đều ăn thức ăn nhanh chứa hàm lượng muối cao; sau đó, người B uống thêm một cốc rượu còn người A thì không. Hãy cho biết áp suất thẩm thấu của người A và người B có khác nhau không. Giải thích.

Xem đáp án

- Áp suất thẩm thấu máu của người B cao hơn người A.

- Giải thích: Khi ăn thức ăn chứa hàm lượng muối cao → nồng độ Na+ trong máu tăng → tăng áp suất thẩm thấu của máu → kích thích thuỳ sau tuyến yên tiết ADH → tăng cường tái hấp thu nước ở ống thận để làm giảm áp suất thẩm thấu máu. Tuy nhiên, do người B uống thêm cốc rượu dẫn đến ức chế tiết ADH → giảm khả năng tái hấp thu nước → áp suất thẩm thấu máu của người B cao hơn người A.


Bắt đầu thi ngay