Trang chủ Lớp 10 Sinh học Giải SBT Sinh 10 kết nối Bài 7: Viruts

Giải SBT Sinh 10 kết nối Bài 7: Viruts

Giải SBT Sinh 10 kết nối Bài 7: Viruts

  • 120 lượt thi

  • 36 câu hỏi

  • 0 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Những bộ phận nào dưới đây không có ở virus ?

A. Protein.

B. Ribosome.

C. Acid nucleic.

D. Một số loại enzyme.

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

- Tất cả các loại virus đều được cấu tạo từ hai thành phần chính: lõi là nucleic acid và vỏ protein.

- Loại virus RNA, ngoài RNA và vỏ capsid, mỗi hạt virus còn có thêm một số loại enzyme mà trong tế bào chủ thường không có.


Câu 3:

Nguyên nhân nào khiến virus cúm dễ phát sinh ra những chủng virus mới?

A. Vật chất di truyền của chúng là DNA.

B. Chúng có nhiều loại vật chủ khác nhau.

C. Chúng không có lớp vỏ nên dễ bị đột biến.

D. Vật chất di truyền của chúng là RNA.

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

- Nguyên nhân khiến virus cúm dễ phát sinh ra những chủng virus mới là do vật chất di truyền của chúng là RNA. Các enzyme nhân bản RNA để tạo ra các virus mới thường sao chép không chính xác và ít hoặc không có khả năng sửa chữa các sai sót nên để lại nhiều đột biến, làm phát sinh các chủng virus mới.


Câu 5:

Vật chất di truyền của một virus là

A. DNA.

B. RNA.

C. DNA và RNA.

D. DNA hoặc RNA.

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

- Vật chất di truyền của virus có thể là DNA hoặc RNA.


Câu 6:

Trình tự nào dưới đây phản ánh đúng trình tự của một phần trong chu kì nhân lên của virus HIV?

1. Tích hợp DNA mạch kép vào hệ gene của tế bào chủ.

2. Tổng hợp protein của virus.

3. DNA của virus được phiên mã thành RNA của virus.

4. Enzyme phiên mã ngược tổng hợp DNA mạch đơn từ RNA của virus.

5. Tổng hợp mạch DNA có trình tự bổ sung với mạch DNA được phiên mã ngược từ RNA.

A. 5 → 2 → 1 → 3 → 4.

B. 5 → 2 → 3 → 4 → 1.

C. 4 → 1 → 2 → 3 → 5.

D. 4 → 5 → 1 → 3 → 2.

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Trình tự của chu kì nhân lên của virus HIV là:

- 1. HIV tiếp cận tế bào bạch cầu nhờ các gai glycoprotein ở lớp vỏ ngoài liên kết đặc hiệu với các thụ thể trên bề mặt tế bào.

- 2. Lớp vỏ ngoài dung hợp với màng sinh chất của tế bào, đưa virus cùng vỏ capsid vào trong tế bào.

- 3. Virus HIV cởi bỏ lớp vỏ.

- 4. Enzyme phiên mã ngược tổng hợp DNA mạch đơn từ RNA của virus.

- 5. Tổng hợp mạch DNA có trình tự bổ sung với mạch DNA được phiên mã ngược từ RNA. 

- 6. Tích hợp DNA mạch kép vào hệ gene của tế bào chủ.

- 7. DNA của virus được phiên mã thành RNA của virus.

- 8. Tổng hợp protein của virus.

- 9. Lắp ráp các thành phần của virus.

- 10. Giải phóng.


Câu 8:

Khẳng định nào dưới đây về sự bùng nổ của một dịch virus mới nổi là đúng?

A. Virus chuyển từ vật chủ này sang vật chủ khác.

B. Virus mới được hình thành do sự tái tổ hợp vật chất di truyền của hai loại virus khác nhau.

C. Đột biến ở một loại virus mà nó chỉ lây nhiễm được ở người.

D. Virus bằng cách nào đó có thể vô hiệu quá hệ miễn dịch của người.

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

- Virus mới nổi là những chủng virus hoàn toàn mới lạ đối với vật chủ. Chúng có thể xuất hiện bằng nhiều cách: Đột biến làm xuất hiện các chủng virus mới từ những chủng có sẵn. Các virus có thể tái tổ hợp vật chất di truyền với nhau làm xuất hiện virus mới. Virus bị đột biến có thể chuyển đổi từ vật chủ này sang vật chủ khác.


Câu 12:

Nêu những điểm khác biệt giữa chu kì nhân lên của virus theo kiểu tiềm tan và sinh tan.

Xem đáp án

Những điểm khác biệt giữa chu kì nhân lên của virus theo kiểu tiềm tan và sinh tan là:

Chu trình sinh tan

Chu trình tiềm tan

- Do virus độc gây ra.

- Do virus ôn hòa gây ra.

Cơ chế:

- Vật chất di truyền của virus tồn tại và nhân lên độc lập với vật chất di truyền tế bào chủ.

- Nhân lên nhiều thế hệ virus mới trong tế bào chủ.

Cơ chế:

-Vật chất di truyền của virus tích hợp và cùng nhân lên với vật chất di truyền tế bào chủ.
- Không nhân lên thế hệ virus mới trong tế bào chủ.

- Kết quả : Làm tan tế bào chủ

- Không làm tan tế bào chủ

- Không thể chuyển thành chu trình tiềm tan.

- Có thể chuyển thành chu trình sinh tan.


Câu 13:

Virus gây bệnh cho người bằng những cách nào?

Xem đáp án

 Virus gây bệnh cho người bằng cách:            

- Virus có cơ chế nhân lên kiểu sinh tan sẽ phá hủy các tế bào cơ thể và các mô. Vì vậy tình trạng bệnh nặng hay nhẹ phụ thuộc vào số tế bào bị phá hủy nhiều hay ít cũng như khả năng tái sinh của các tế bào cơ thể nhanh đến mức nào.

- Một số loại virus khi xâm nhập vào tế bào có thể sản sinh ra các độc tố làm biểu hiện triệu chứng bệnh. Một số virus khác có các thành phần cấu tạo như protein vỏ ngoài cũng có thể gây bệnh.

- Virus có cơ chế nhân lên kiểu tiềm tan, ngoài việc phá hủy các tế bào cơ thể, một số còn có thể gây đột biến gene ở tế bào chủ dẫn tới ung thư.


Câu 14:

Hãy đề xuất cơ chế có thể làm xuất hiện virus mới nổi gây bệnh cho người khi con người phá rừng trồng các cây nông, lâm nghiệp.

Xem đáp án

Cơ chế có thể làm xuất hiện virus mới nổi gây bệnh cho người khi con người phá rừng trồng các cây nông, lâm nghiệp là:

- Khi phá rừng làm nông, lâm nghiệp sẽ nhường chỗ cho môi trường đầy những mầm bệnh phát sinh. Việc phá hủy rừng khiến các loài động vật hoang dã mất nơi sinh sống làm gia tăng nguy cơ động vật hoang dã tiếp xúc với động vật nhà và con người. Để virus từ một động vật hoang dã truyền được tới con người, virus thường phải đột biến gen mới có thể xâm nhập vào tế bào người (virus bị đột biến có thể chuyển từ vật chủ này sang vật chủ khác). Dẫn tới xuất hiện các chủng virus mới nổi.


Câu 15:

Con người đã thành công trong việc xóa sổ một số virus gây bệnh ở người. Theo em, những loại virus gây bệnh như thế nào thì dễ bị con người tiêu diệt hoàn toàn? Loại virus gây bệnh như thế nào thì khó loại bỏ hoàn toàn khỏi cơ thể người?

Xem đáp án

- Những loại virus gây bệnh dễ bị con người tiêu diệt hoàn toàn là virus có vật chất di truyền là DNA, vì khi sao chép chúng có độ chính xác cao hơn, do những enzyme của chúng. Vì vậy các nhà khoa học có thể tạo ra các loại vaccine và các loại thuốc có hiệu quả cao.

- Loại virus gây bệnh có vật chất di truyền là RNA hoặc DNA sợi đơn khó loại bỏ hoàn toàn vì chúng có tỷ lệ lỗi cao hơn khi sao chép, các enzyme nhân bản RNA để tạo ra các virus mới thường sao chép không chính xác và ít hoặc không có khả năng sửa chữa các sai sót nên để lại nhiều đột biến, làm phát sinh các chủng virus mới. Vì vậy, các loại vaccine và thuốc kháng virus có thể hiệu quả với chủng này, nhưng lại không hiệu quả với chủng kháng, dẫn tới khó tiêu diệt chúng toàn toàn.


Câu 16:

Tại sao khi xâm nhập vào tế bào của hệ miễn dịch người HIV lại không gây ra triệu chứng bệnh lí ngay mà sau nhiều năm người nhiễm HIV mới biểu hiện triệu chứng AIDS?

Xem đáp án

Khi xâm nhập vào tế bào của hệ miễn dịch người HIV lại không gây ra triệu chứng bệnh lí ngay mà sau nhiều năm người nhiễm HIV mới biểu hiện triệu chứng AIDS vì:

- Virus HIV tồn tại và nhân lên theo chu kì tiềm tan, vật chất di truyền của virus xâm nhập vào nhân tế bào chủ và được tích hợp vào DNA của cơ thể, được nhân lên cùng với DNA của vật chủ, gọi là tiền virus, lúc này virus chưa gây ra triệu chứng. Vì vậy virus không gây bệnh trong một thời gian dài, đôi khi đến nhiều năm. Trạng thái tiềm tàng này có thể trở thành hoạt động dẫn tới biểu hiện của triệu chứng AIDS.


Câu 17:

HIV truyền từ người này sang người khác bằng những con đường nào?

Xem đáp án

HIV lây truyền từ người sang người theo ba con đường:

- Qua đường máu: Người có vết thương hở, khi tiếp xúc trực tiếp với máu hoặc dịch tiết của người bệnh có nguy cơ lây nhiễm cao. Sử dụng chung bơm kim tiêm, dụng cụ xăm mình,… với người nhiễm HIV cũng khiến bệnh lây lan trong cộng đồng.

- Qua đường tình dục: Quan hệ tình dục với người nhiễm HIV sẽ có nguy cơ lây bệnh cao, đặc biệt trong trường hợp không sử dụng các biện pháp bảo vệ (bao cao su).

- Mẹ truyền sang con: Những người mẹ nhiễm HIV có thể truyền virus cho con qua nhau thai và qua sữa mẹ.


Câu 18:

Một bạn học sinh thắc mắc hỏi : Virus đầu tiên trên Trái Đất xuất hiện từ đâu? Bạn đó tự đưa ra giả thuyết cho rằng, virus có cấu tạo đơn giản nên xuất hiện trước trên Trái Đất từ các hợp chất đơn giản, sau đó tiến hóa có thêm các bộ phận khác của tế bào nên dần hình thành nên những tế bào đầu tiên. Với những gì đã học về virus, em đồng ý hay không đồng ý với giả thuyết của bạn? Giải thích.

Xem đáp án

- Em không đồng ý với giả thuyết của bạn. Vì virus là thực thể chưa có cấu tạo tế bào, có kích thước vô cùng nhỏ bé và chỉ được nhân lên trong tế bào của sinh vật sống. Chúng không có khả năng sinh sản cũng như các hoạt động chuyển hóa khi ở bên ngoài tế bào do chúng chưa có đầy đủ các thành phần cấu tạo của tế bào. Vì vậy, virus không được xem là một vật sống hoàn chỉnh, nên giả thuyết virus hình thành nên những tế bào đầu tiên là chưa chính xác.


Câu 19:

Virus sinh học có đặc điểm gì giống với virus máy tính?

Xem đáp án

Đặc điểm giống nhau của virus sinh học và virus máy tính là:

- Cả vi rút sinh học và vi rút máy tính đều tương đối đơn giản hơn so với vật chủ mà nó lây nhiễm. Ví dụ bộ gene của người lớn hơn nhiều lần so với bộ gene của virus, virus máy tính có thể chứa ít nhất 6 dòng mã so với cơ sở mã của một hệ điều hành có thể có hàng chục triệu dòng mã.

- Cả hai loại vi-rút không thể nhân lên nếu không có vật chủ của chúng. Vật chủ là phương tiện của chúng để vừa tăng số lượng vừa lây lan sang các vật chủ khác. 

- Cả hai loại virus đều làm giảm hiệu suất của các vật chủ của chúng. Các vi rút sinh học xâm nhập vào tế bào vật chủ, sao chép, sau đó cuối cùng giết chết các tế bào đó. Nhiều loại vi-rút máy tính được thiết kế để khiến máy tính thực hiện các tác vụ không cần thiết, làm chậm toàn bộ máy.

- Cả hai đều ẩn nấp bên trong vật chủ nên rất khó phát hiện. Các vi rút sinh học được giấu kín khỏi các tế bào bạch cầu của chúng ta khi ở bên trong tế bào chủ. Tương tự, virus máy tính có thể trông giống như một tệp đơn giản, không thể phân biệt được với hàng triệu tệp khác xung quanh nó.


Câu 20:

Một trong những thành tựu của công nghệ tế bào là công nghệ thay thế gene gây bệnh của tế bào bằng gene lành (liệu pháp gene). Các nhà khoa học lợi dụng đặc điểm nào của virus để chuyển gen vào tế bào?

Xem đáp án

Các nhà khoa học đã lợi dụng đặc điểm của virus để chuyển gene vào tế bào là:

- Vì virus có khả năng tích hợp hệ gene của chúng vào hệ gene của tế bào chủ, do đó có thể được sử dụng làm vector. Các nhà khoa học cần đưa một hoặc một số gen cần chuyển vào cơ thể bằng virus, sau đó lây nhiễm virus này vào các tế bào người. Sau khi lây nhiễm, vector có thể gắn gene cần chuyển vào DNA của người, nhằm thay thế các gnee bệnh ở người bằng gene lành.


Câu 21:

Thể thực khuẩn có thể chuyển gene từ vi khuẩn này sang vi khuẩn khác bằng cách nào? Liệu có thể sử dụng virus có đặc điểm tương tự như thể thực khuẩn để chuyển một gene nào đó từ tế bào của loài này sang loài khác?

Xem đáp án

- Thể thực khuẩn có thể chuyển gene từ vi khuẩn này sang vi khuẩn khác bằng cách: các thực khuẩn đều sử dụng một bộ phận gọi là “đuôi” chuyên biệt để đâm và xuyên qua màng của vi khuẩn, cho phép virus đưa vật chất di truyền của nó vào môi trường nội bào của vi khuẩn, vỏ protein bị bỏ lại ở bên ngoài.

- Sử dụng virus có đặc điểm tương tự như thể thực khuẩn để chuyển một gene nào đó từ tế bào của loài này sang loại khác gọi là thể truyền (vector). Vì virus có khả năng tích hợp hệ gene của chúng vào hệ gene của tế bào chủ. Hệ gene virus được cắt bỏ các gene có hại tạo ra vector rồi gắn thêm gene có lợi. Sau đó cho nhiễm vector mang gene có lợi vào tế bào. Ở trong tế bào, vector có thể gắn gene có lợi vào hệ gene của tế bào, có thể tạo ra các giống mới biến đổi gene.


Câu 22:

Tại sao người ta lại sử dụng thể thực khuẩn để bảo vệ rau, quả? Việc sử dụng thể thực khuẩn như vậy liệu có gây hại cho người?
Xem đáp án

- Người ta có thể sử dụng thể thực khuẩn để bảo vệ rau, quả vì: Thể thực khuẩn là loại virus kí sinh ở các tế bào vi khuẩn. Vì vậy, khi phun chế phẩm chứa thể thực khuẩn lên rau, quả thì chúng sẽ tiêu diệt các vi khuẩn gây bệnh hoặc làm hỏng rau, quả sau thu hoạch.

- Việc sử dụng thể thực khuẩn không gây hại cho người vì: Thực khuẩn thể chỉ lây nhiễm các tế bào vi khuẩn mà không thể lây nhiễm vào tế bào người vì chúng không có các thụ thể tương thích với tế bào người.


Câu 23:

Tại sao HIV chỉ lây nhiễm ở một số loại tế bào miễn dịch của người?

Xem đáp án

HIV chỉ lây nhiễm ở một số loại tế bào miễn dịch của người vì: Trên lớp vỏ ngoài của HIV có các gai glycoprotein chỉ có thể liên kết đặc hiệu với thụ thể của một số loại tế bào nhất định trong hệ miễn dịch của người. Khi gai glycoprotein của HIV liên kết được với thụ thể ở màng tế bào người sẽ kích hoạt tế bào người nhập bào đưa virus vào bên trong tế bào. Điều đó đồng nghĩa, những tế bào không có thụ thể tương thích thì HIV không thể xâm nhập được vào tế bào.


Câu 24:

Hiện nay người ta đã sản xuất ra các loại thuốc là những chất ức chế các enzyme và protein của HIV. Từ hình 25.3 (sách giáo khoa), hãy cho biết các loại thuốc này có thể ức chế những giai đoạn nào trong quá trình nhân lên của HIV?

Xem đáp án

Về lí thuyết có thể sản xuất các loại thuốc ức chế các protein và các enzyme tham gia vào các giai đoạn nhân lên của HIV như:

- Thuốc là chất ức chế thụ thể mà HIV sử dụng để nhận biết và xâm nhập vào tế bào chủ (Fuzeon).

- Thuốc ngăn cản quá trình phiên mã ngược tạo ra DNA từ RNA của virus (AZT-Azidothymidine).

- Thuốc ức chế enzyme intergrate ngăn không cho DNA của HIV tích hợp vào nhiễm sắc thể của tế bào chủ.

- Một số thuốc ức chế enzyme protease của virus, ngăn cản quá trình tạo protein của virus.

- Một hướng nghiên cứu khác là gene liệu pháp. Các nhà khoa học làm biến đổi tế bào miễn dịch T để chúng không có thụ thể hoặc thụ thể bị biến đổi khiến HIV không thể xâm nhập vào tế bào.


Câu 25:

Tại sao thường phải kết hợp nhiều loại thuốc khác nhau trong điều trị bệnh AIDS?

Xem đáp án

Thường phải kết hợp nhiều loại thuốc khác nhau trong điều trị bệnh AIDS vì:

- HIV có vật chất di truyền là RNA, khi tái bản vật chất di truyền, các enzyme của virus gần như không có khả năng sửa sai nên dễ phát sinh các đột biến. Vì đột biến liên tục xuất hiện với tần số khá cao nên nhiều khả năng là một trong số các đột biến có khả năng kháng lại được một trong số các loại thuốc chống HIV.

- Khi dùng nhiều loại thuốc có tác dụng chống lại sự nhân lên của HIV ở các giai đoạn khác nhau sẽ làm giảm cơ hội phát sinh chủng HIV mang đột biến chống lại cùng lúc nhiều loại thuốc, đảm bảo hiệu quả điều trị bệnh AIDS.


Câu 26:

Virus cúm và HIV có gì giống và khác nhau?

Xem đáp án

 

Virus HIV

Virus cúm

Khác nhau

- Vật chất di truyền tích hợp vào hệ gene của tế bào chủ.

- Có quá trình phiên mã ngược.

- Vật chất di truyền không tích hợp vào hệ gene tế bào chủ.

- Không có quá trình phiên mã ngược.

Giống nhau

- Đều có vật chất di truyền là RNA.

- Xâm nhập vào tế bào nhờ các gai glycoprotein liên kết với thụ thể đặc hiệu ở tế bào chủ.


Câu 27:

Chúng ta có thể sử dụng loại thuốc kháng sinh để chữa bệnh cúm không? Vì sao?

Xem đáp án

Không thể sử dụng thuốc kháng sinh để chữa bệnh cúm vì:

- Bệnh cúm do virus cúm gây ra. Mà thuốc kháng sinh chỉ thường được sử dụng để ức chế sự tổng hợp các thành phần của tế bào vi khuẩn mà không có ở tế bào người (điều trị các bệnh do vi khuẩn). Còn thuốc kháng sinh không có tác dụng ức chế virus vì: Virus chưa có cấu tạo tế bào, sống kí sinh bên trong tế bào nên tiêu diệt virus thì phải tiêu diệt cả tế bào. Thuốc trị virus thường là thuốc ức chế các protein của virus hoặc thuốc ức chế sự tái bản vật chất di truyền của virus.

- Tuy nhiên, đôi khi bệnh nhân bị bệnh do virus nhưng bác sĩ vẫn kê thêm thuốc kháng sinh là nhằm mục đích chống bội nhiễm bởi các vi khuẩn gây bệnh.


Câu 28:

Virus thực vật có thể truyền từ cây này sang cây khác bằng những cách nào?

Xem đáp án

Tế bào thực vật có thành tế bào vững chắc nên virus không có cơ chế xâm nhập qua thành tế bào. Virus lây bệnh ở các loài thực vật được truyền theo hai cách truyền theo hàng ngang và theo hàng dọc:

- Truyền bệnh theo hàng ngang: Virus truyền từ cây này sang cây khác khi thành tế bào thực vật bị tổn thương (do côn trùng chích hoặc do tổn thương trong quá trình chăm sóc cây). Khi virus đã ở trong tế bào rồi thì chúng phát tán từ tế bào này sang tế bào khác qua cầu sinh chất.

- Truyền bệnh theo hàng dọc: Virus được di truyền từ cây mẹ sang cây con qua con đường sinh sản hữu tính hoặc sinh sản vô tính.


Câu 29:

Các cây trên đường phố hoặc trong công viên cũng như những cây trồng lâu năm, thường được quét vôi ở gốc. Việc quét vôi như vậy nhằm mục đích gì? Giải thích.

Xem đáp án

Cây lâu năm nên phần gốc gần mặt đất thường bị ẩm ướt trong thời gian dài, là điều kiện thuận lợi cho các loại nấm mốc và các loại vi sinh vật gây bệnh phát triển gây hại cho cây. Việc quét vôi nhằm mục đích sát trùng, tiêu diệt các tác nhân gây bệnh giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt hơn.


Câu 30:

Lá cây thuốc lá được dùng để sản xuất thuốc lá. Các nhà khoa học cho biết họ đã phân lập được virus gây bệnh khảm trên lá cây thuốc lá. Hãy cho biết: Những người hút thuốc lá có bị nhiễm virus này hay không?

Xem đáp án

Những người hút thuốc lá không bị nhiễm virus gây bệnh khảm vì: Virus muốn xâm nhập vào tế bào chủ thì gai glycoprotein trên bề mặt của virus phải tương tác đặc hiệu với thụ thể của tế bào vật chủ. Virus khảm thuốc lá không có gai glycoprotein tương thích với tế bào người nên không thể xâm nhập và gây bệnh cho người.


Câu 31:

Tại sao chúng ta thường gặp nhiều khó khăn trong việc chống lại một số loại virus gây bệnh?

Xem đáp án

Chúng ta thường gặp nhiều khó khăn trong việc chống lại một số loại virus gây bệnh vì: Con người có thể chủ động chống lại virus bằng cách tiêm vaccine. Vaccine là một bộ phận của virus hoặc toàn bộ virus gây bệnh đã bị làm bất hoạt có tác dụng kích hoạt hệ thống miễn dịch tạo ra kháng thể chống lại virus. Vaccine giúp tạo ra kháng thể chống lại một loại protein đặc trưng của virus. Tuy vậy, nếu protein của virus bị thay đổi thì kháng thể tạo ra trước đó sẽ không có tác dụng với biến thể mới của virus. Một số loại virus có tốc độ đột biến nhanh nên khi con người tạo ra được vaccine chống lại biến thể này thì chúng lại có biến thể mới tránh được tác dụng của kháng thể do vaccine tạo ra.


Câu 32:

Đặc điểm nào của HIV là trở ngại cho việc tạo ra vaccine phòng ngừa bệnh AIDS?

Xem đáp án

Đặc điểm của HIV là trở ngại cho việc tạo ra vaccine phòng ngừa bệnh AIDS là HIV có tốc độ đột biến nhanh:

- Vaccine là chế phẩm chứa những bộ phận của virus gây bệnh hoặc toàn bộ virus gây bệnh đã bị bất hoạt. Khi tiêm vaccine vào người, hệ thống miễn dịch của cơ thể nhận dạng được đặc điểm (protein) của virus gây bệnh và tạo ra kháng thể chống lại virus.

- HIV có vật chất di truyền là RNA, khi vào trong tế bào người, RNA được enzyme sao chép ngược sao chép thành DNA rồi gắn vào hệ gene của tế bào. Quá trình sao chép này thường để lại nhiều sai sót trong vật chất di truyền (đột biến) của HIV. Những virus đột biến có thể khác với chủng gốc khiến hệ thống miễn dịch của người không tạo ra được kháng thể chống lại chúng.


Câu 33:

Thuốc tamiflu là một chất ức chế enzyme neuraminidase, enzyme cần thiết để virus cúm thoát ra khỏi tế bảo người. Thuốc này chống lại virus khá hiệu quả. Vì thế, mỗi khi dịch cúm bùng phát, nhiều người, bao gồm cả người bị cúm và người chưa bị cúm tự mua thuốc về uống để chữa bệnh cũng như phòng bệnh. Hãy chỉ ra những nguy cơ của việc tự ý mua thuốc tamiflu trong các trường hợp nêu trên.
Xem đáp án

Bất cứ loại thuốc gì cũng phải được sử dụng đúng liều lượng, đúng thời điểm và phải được các bác sĩ chỉ định cho từng người bệnh. Các triệu chứng bệnh lí có thể giống nhau nhưng nguyên nhân gây bệnh có thể khác nhau. Hơn nữa, virus cúm nhân lên rất nhanh và có tốc độ đột biến cao. Do đó, việc tự ý mua thuốc tamiflu trong các trường hợp nêu trên có thể dẫn đến nguy cơ không khỏi bệnh mà còn gây tình trạng kháng thuốc ở virus, gây khó khăn cho việc điều trị bệnh sau này.


Câu 34:

Virus mới nổi có thể xuất hiện bằng những cơ chế nào? Giải thích.

Xem đáp án

Virus mới nổi là những chủng virus hoàn toàn mới lạ đối với vật chủ. Chúng có thể xuất hiện bằng nhiều cách:

- Đột biến làm xuất hiện các chủng virus mới từ những chủng có sẵn.

- Các virus có thể tái tổ hợp vật chất di truyền với nhau làm xuất hiện virus mới. Điều này có thể xảy ra khi một cá thể nhiễm nhiều chủng virus khác nhau.

- Virus bị đột biến có thể chuyển đổi từ vật chủ này sang vật chủ khác.


Câu 35:

Các biện pháp chữa bệnh AIDS liệu có thực sự loại bỏ hoàn toàn HIV ra khỏi cơ thể người bệnh?

Xem đáp án

Các biện pháp chữa bệnh AIDS không thực sự loại bỏ hoàn toàn HIV ra khỏi cơ thể người bệnh vì:

- Thuốc chữa bệnh HIV thực chất chỉ ngăn chặn sự nhân lên của virus mà không tiêu diệt được chúng.

- RNA của HIV đã cài vào hệ gene của tế bào người và thuốc không có tác dụng loại trừ HIV ra khỏi hệ gene của tế bào người.

- HIV vẫn tồn tại trong các tế bào của con người, ngay cả khi chúng không thể nhân lên đủ số lượng gây nên các triệu chứng bệnh lí.


Câu 36:

Tại sao để phòng bệnh, chúng ta không nên tiếp xúc và ăn thịt một số loài động vật hoang dã?

Xem đáp án

Động vật hoang dã sống trong tự nhiên có thể chứa nhiều tác nhân gây bệnh, đặc biệt là những virus sử dụng động vật là ổ chứa mà không gây bệnh cho chúng. Những virus từ động vật hoang dã có những dạng đột biển có thể lây nhiễm được sang người khi con người tiếp xúc với các động vật này. Vì vậy, nếu chúng ta nuôi các loài gia súc, gia cầm gần nơi ở của người hoặc săn bắt và ăn thịt động vật hoang dã thì sẽ có nguy cơ cao bị lây nhiễm các virus này.


Bắt đầu thi ngay