Giải SBT Lí 10 Bài 17: Sự biến dạng có đáp án
Giải SBT Lí 10 Bài 17: Sự biến dạng có đáp án
-
111 lượt thi
-
14 câu hỏi
-
40 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
23/07/2024Trong phòng thí nghiệm, vật nào sau đây đang bị biến dạng kéo?
A. Lò xo trong lực kế ống đang đo trọng lượng của một vật.
B. Nút cao su đang nút lọ đựng dung dịch hóa chất.
C. Chiếc ốc điều chỉnh ở chân đế bộ thí nghiệm đo gia tốc rơi tự do.
D. Bức tường.
Lời giải
Đáp án đúng là: A
A – biến dạng kéo
B, C, D – biến dạng nén.
Câu 2:
23/07/2024Lực đàn hồi nói chung và lực đàn hồi của lò xo nói riêng có rất nhiều ứng dụng quan trọng trong khoa học kĩ thuật và đời sống. Trong các vật dụng sau đây, vật dụng nào không ứng dụng lực đàn hồi?
A. Bút bi.
B. Xe máy.
C. Điều khiển từ xa dùng pin.
D. Nhiệt kế thủy ngân.
Lời giải
Đáp án đúng là: D
A – lò xo của bút bi
B – giảm xóc xe máy
C – lò xo gắn ở hộp lắp pin
D – không có ứng dụng lực đàn hồi.
Câu 3:
23/07/2024Lời giải
- Độ lớn 2 lực này là:
\[{F_A} = {F_B} = k.\left( {{l_2} - {l_1}} \right) = \left( {100N/m} \right)\left( {0,15m - 0,10m} \right) = 5,00N\]
- Cả hai lực cùng phương với đường nối A và B.
- Lực tác dụng vào điểm A có chiều từ A đến B, lực tác dụng vào điểm B có chiều từ B đến A.
Câu 4:
23/07/2024Khi treo vào đầu dưới của một lò xo vật khối lượng
m1 = 800 g thì lò xo có chiều dài 24,0 cm. Khi treo vật khối lượng m2 = 600 g thì lò xo có chiều dài 23,0 cm. Khi treo đồng thời cả m1 và m2 thì lò xo có chiều dài bao nhiêu? Lấy g = 10,0 m/s2, biết lò xo không bị quá giới hạn đàn hồi.
Lời giải
Khi treo vật khối lượng m, lúc cân bằng lực đàn hồi của lò xo có độ lớn F = P = mg.
Từ đó, ta có:
Độ lớn lực đàn hồi của lò xo khi treo lò xo l1 = 0,24m là
Fđh1 = P1 = m1.g = 0,8.10 = 8 N
Độ lớn lực đàn hồi của lò xo khi treo lò xo l2 = 0,23m là
Fđh2 = P2 = m2.g = 0,6.10 = 6 N
Từ công thức \[{F_{dh}} = k\left( {l - {l_0}} \right)\] ta có:
Fđh1 = k (l1 – l0); Fđh2 = k (l2 – l0)
\( \Rightarrow \) Độ cứng của lò xo là
\[k = \frac{{{F_1} - {F_2}}}{{{l_1} - {l_2}}} = \frac{{8,00N - 6,00N}}{{0,24m - 0,23m}} = 200N/m\]
Chiều dài ban đầu của lò xo là \[{l_0} = {l_1} - \frac{{{F_1}}}{k} = 0,24 - \frac{8}{{200}} = 0,2m\]
Độ dài của lò xo khi treo cả 2 vật là:
\[{l_3} = {l_0} + \frac{{{F_3}}}{k} = 0,2 + \frac{{\left( {0,8 + 0,6} \right).10}}{{200}} = 0,27m\]
Câu 5:
23/07/2024Lời giải
Trọng lượng của diễn viên là
\[P = mg = \left( {55kg} \right)\left( {10m/{s^2}} \right) = 550N\]
Khi diễn viên đạt trạng thái cân bằng trên sợi dây thì Fđh = P nên
\[k = \frac{F}{{\Delta l}} = \frac{P}{{\Delta l}} = \frac{{550}}{{5,7 - 5}} \approx 786N/m\]
Câu 6:
23/07/2024Lời giải
Lực kéo tăng dần từ:
F1 = 0 đến \[{F_2} = k\Delta {l_2} = \left( {400\frac{N}{m}} \right)\left( {0,10m} \right) = 40,0N\]
Do lực kéo tăng đều theo quãng đường nên ta có thể tính công của nó như sau:
\[A = \frac{{{F_1} + {F_2}}}{2}l = \frac{{0N + 40,0N}}{2}0,10m = 2,00J\]
Theo định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, công A chuyển hóa thành thế năng đàn hồi dự trữ trong lò xo.
Câu 7:
23/07/2024Cho hệ vật như hình 5.1. Ban đầu hai vật được giữ sao cho lò xo bị nén một đoạn 10,0 cm (lò xo nhẹ và không gắn vào vật) sau đó đốt sợi dây nối hai vật. Biết độ cứng của lò xo k = 45,0 N/m; m1 = 0,50 kg; m2 = 1,50 kg. Bỏ qua lực ma sát và lực cản của không khí tác dụng lên các vật.
Tính gia tốc của mỗi vật ngay sau khi sợi dây đứt.
Lời giải
Ngay sau khi dây nối đứt, theo phương ngang m1 và m2 chỉ chịu tác dụng của lực đàn hồi do lò xo.
\[{F_1} = {F_2} = k\Delta l = \left( {45N/m} \right)\left( {0,10m} \right) = 4,50N\]
Gia tốc của m1:
\[{a_1} = \frac{{{F_1}}}{{{m_1}}} = \frac{{4,50N}}{{0,50kg}} = 9,00\frac{m}{{{s^2}}}\]
Gia tốc của m2:
\[{a_2} = \frac{{{F_2}}}{{{m_2}}} = \frac{{4,50N}}{{1,50kg}} = 3,00\frac{m}{{{s^2}}}\]
Câu 8:
23/07/2024Lời giải
Chọn chiều dương hướng sang trái và mốc là một điểm gắn với mặt bàn.
Theo định luật bảo toàn động lượng:
\[{m_1}\overrightarrow {{v_1}} + {m_2}\overrightarrow {{v_2}} = \overrightarrow 0 \] \[ \Rightarrow \overrightarrow {{v_2}} = - \frac{{{m_1}}}{{{m_2}}}\overrightarrow {{v_1}} \]
\[{v_2} = - \frac{{0,50kg}}{{1,50kg}}\left( {3,00m/s} \right) = - 1,00m/s\]
Vậy vật m2 chuyển động ngược chiều dương đã chọn.
Câu 9:
23/07/2024Cho các dụng cụ sau:
- Giá thí nghiệm đã gắn thước đo độ dài: 1 cái.
- Lò xo chưa biết độ cứng: 1 cái.
- Vật có móc treo đã biết trọng lượng là P0: 1 quả.
- Một vật X có móc treo cần xác định trọng lượng Px.
Hãy trình bày một phương án thí nghiệm để tìm trọng lượng của vật X.
Lời giải
- Bước 1: Treo lò xo lên giá thí nghiệm, xác định chiều dài ban đầu của lò xo l1.
- Bước 2: Treo vật trọng lượng P0 vào đầu dưới của lò xo rồi xác định chiều dài l2 của lò xo.
- Bước 3: Treo vật cần xác định có trọng lượng Px và xác định chiều dài của lò xo là l3.
Ta có: \[{P_x} = {P_0}\frac{{{l_3} - {l_1}}}{{{l_2} - {l_1}}}\]
Lưu ý: Có thể làm bằng các phương án khác. Phương án treo cùng lúc 2 vật cần chú ý giới hạn đàn hồi của lò xo.
Câu 10:
23/07/2024Cho các dụng cụ sau:
- Lực kế: 1 cái.
- Thước đo độ dài: 1 cái
- Lò xo cần xác định độ cứng: 1 cái
Hãy trình bày một phương án thí nghiệm để đo độ cứng của lò xo đã cho.
Lời giải
- Bước 1: Đo chiều dài tự nhiên của lò xo, móc một đầu lò xo vào lực kế sau đo chỉnh số 0 cho lực kế (cần chú ý nếu dùng lực kế lò xo ống thì cần treo lực kế thẳng đứng).
- Bước 2: Kéo đầu còn lại của lò xo theo phương thẳng đứng và giữ cố định vị trí. Đo độ dài của lò xo, và đọc số chỉ lực kế ta tính được độ dãn.
- Bước 3: Thực hiện lại bước 2 từ 3 đến 5 lần với các số liệu về độ dãn của lò xo khác nhau và xử lí số liệu để viết kết quả.
Cần tìm hiểu giới hạn đàn hồi của lò xo để thu được kết quả cứng chuẩn xác.
Câu 11:
23/07/2024Một nhóm học sinh tìm hiểu độ cứng của lò xo. Họ dùng các lò xo giống nhau có cùng chiều dài và cùng độ cứng kết hợp thành hệ hai lò xo mắc nối tiếp và hệ hai lò xo mắc song song. Sau đó, họ treo các vật với trọng lượng khác nhau vào đầu dưới mỗi hệ lò xo treo thẳng đứng, rồi đo độ giãn. Kết quả đo được cho ở bảng dưới đây.
Trọng lượng (N) |
Độ giãn (cm) |
|
Hệ lò xo nối tiếp |
Hệ lò xo song song |
|
0 |
0 |
0 |
0,5 |
2,5 |
0,7 |
1,0 |
6,2 |
1,5 |
1,5 |
9,5 |
2,6 |
2,0 |
13,6 |
3,4 |
2,5 |
17,5 |
4,4 |
3,0 |
21,4 |
5,3 |
Với mỗi hệ lò xo nối tiếp và hệ lò xo song song, vẽ đồ thị biểu diễn liên hệ giữa lực tác dụng vào đầu dưới hệ lò xo và độ giãn của hệ.
Lời giải
Đồ thị
Câu 12:
23/07/2024Sử dụng đồ thị để tính độ cứng cho mỗi hệ lò xo.
Lời giải
Sử dụng đồ thị, tính độ dốc của đồ thị để suy ra độ cứng của lò xo.
Độ cứng của hệ hai lò xo nối tiếp là \[{k_1} = \frac{3}{{21,4}} = 0,14\,N/cm\]
Độ cứng của hệ hai lò xo song song là \[{k_2} = \frac{3}{{5,3}} = 0,57N/cm\]
Câu 13:
23/07/2024Lời giải