Trang chủ Lớp 11 Giáo dục Kinh tế và Pháp luật Giải SBT KTPL 11 Cánh diều Bài 2: Cung, cầu trong kinh tế thị trường

Giải SBT KTPL 11 Cánh diều Bài 2: Cung, cầu trong kinh tế thị trường

Giải SBT KTPL 11 Cánh diều Bài 2: Cung, cầu trong kinh tế thị trường

  • 43 lượt thi

  • 15 câu hỏi

  • 0 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 2:

22/07/2024

Em hãy tìm ví dụ minh hoạ cho các nhân tố ảnh hưởng đến cầu của một loại hàng hoá, dịch vụ (với giả định giá cả hàng hoá, dịch vụ không thay đổi).

A. Dự đoán của người tiêu dùng vào thị trường.

B. Thị hiếu của người tiêu dùng.

C. Biến động trong thu nhập của người tiêu dùng.

D. Biến động trong giá cả hàng hoá có khả năng thay thế hàng hoá đang xét.

Xem đáp án

- Ví dụ A. Mặc dù giá một hàng hoá nào đó tăng nhưng người mua vẫn tiếp tục tăng mua hàng hóa đó vì họ dự đoán giá sẽ còn tăng nữa.

- Ví dụ B. Xu hướng “tiêu dùng xanh” đang dần trở nên phổ biến. Người tiêu dùng ngày càng lựa chọn mua nhiều hơn các sản phẩm phân thiện với môi trường.

- Ví dụ C. Khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên thì nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ của họ cũng tăng lên. Ngược lại, khi thu nhập của người tiêu dùng sụt giảm, người tiêu dùng sẽ hạn chế việc chi tiêu, mua sắm hàng hóa, dịch vụ.

- Ví dụ D. Khi giá xăng tăng lên, với mức thu nhập không đổi, người tiêu dùng sẽ phải cân nhắc lại việc sử dụng phương tiện giao thông. Thay vì sử dụng phương tiện ô tô, xe máy cá nhân hoặc taxi, nhiều người đã lựa chọn sử dụng phương tiện giao thông công cộng để tiết kiệm chi phí.


Câu 5:

22/07/2024

Do quy trình sản xuất hầu như được tự động hoá bằng máy móc hiện đại, năng lực sản xuất gạch không nung của các nhà máy gạch cao hơn nhiều so với sản xuất gạch nung truyền thống. Cũng do tính thân thiện với môi trường và tiết kiệm chi phí đầu tư khi sản xuất gạch không nung, ngày càng nhiều doanh nghiệp vật liệu xây dựng chuyển sang sản xuất loại gạch này. Để khuyến khích xu thế sản xuất và sử dụng gạch không nung trong xây dựng, Nhà nước ban hành Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng quốc gia, trong đó quy định các đô thị từ loại 3 trở lên phải sử dụng toàn bộ 100% vật liệu xây dựng không nung, các khu vực còn lại phải sử dụng tối thiểu 50% vật liệu xây dựng không nung loại nhẹ.

a) Có bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng đến cung mặt hàng gạch không nung trong trường hợp nêu trên? Đó là những nhân tố nào?

b) Ngoài các nhân tố kể trên, còn nhân tố nào khác có thể ảnh hưởng tới cung sản phẩm gạch không nung?

Xem đáp án

♦ Yêu cầu a)

- Có 3 nhân tố ảnh hưởng đến cung mặt hàng gạch không nung trong trường hợp nêu trên

- Đó là:

+ Trình độ công nghệ sản xuất.

+ Dự đoán của người bán về thị trường.

+ Chính sách của nhà nước.

Yêu cầu số 3: Ngoài các nhân tố trên, còn có một số nhân tố khác có thể ảnh hưởng đến cung sản phẩm gạch nung. Ví dụ như: giá cả đầu vào của nguyên liệu sản xuất; số lượng người bán trên thị trường.


Câu 8:

22/07/2024

Em hãy dùng quan hệ cung - cầu để giải thích hiện tượng một số nhu yếu phẩm tăng giá trong dịp Tết ở địa phương nơi em sinh sống.

Xem đáp án

- Vào các dịp lễ, tết ở Việt Nam, người tiêu dùng có xu hướng, tăng nhu cầu sử dụng đối với các mặt hàng, như: thực phẩm (ví dụ: thịt lợn, thịt gà, thịt bò,…); các loại bánh kẹo, mứt truyền thống; các mặt hàng thời trang,… => khi nhu cầu tiêu dùng tăng lên, lớn hơn mức cung hàng hóa, dịch vụ sẽ dẫn tới việc giá cả hàng hóa tăng lên.


Câu 10:

17/07/2024

Khi cung, cầu biến động tăng hoặc giảm thì đều ảnh hưởng đến điều gì sau đây?

A. Việc sản xuất hàng hoá.

B. Việc tiêu dùng hàng hoá

C. Giá trị của hàng hoá.

D. Giá cả thị trường.

Xem đáp án

- Đáp án đúng là: A, C, D.

- Giải thích:

(A) Biến động cung - cầu ảnh hưởng đến sản xuất hàng hóa:

+ Khi cung lớn hơn cầu, giá giảm => thu hẹp sản xuất;

+ Khi cung nhỏ hơn cầu, giá tăng => mở rộng sản xuất.

(B) Biến động cung - cầu ảnh hưởng đến tiêu dùng hàng hóa:

+ Khi cung lớn hơn cầu, giá giảm => mua nhiều hàng hóa, dịch vụ.

+ Khi cung nhỏ hơn cầu, giá tăng => hạn chế mua hàng hóa, dịch vụ.

(D) Biến động cung - cầu ảnh hưởng đến giá cả thị trường:

+ Khi cung lớn hơn cầu => giá giảm.

+ Khi cung nhỏ hơn cầu => giá tăng;

+ Cung bằng cầu => giá ổn định.


Câu 15:

13/07/2024

Đọc thông tin

Thông tin 1: Hoạt động xuất khẩu tôm của Việt Nam phục hồi rất tốt từ đầu năm 2022. Tuy nhiên, kể từ giữa năm 2022, giá tôm nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đã tăng kỉ lục. Bên cạnh đó, sau khi dịch COVID-19 được kiểm soát, các nhà máy, xí nghiệp đều đã mở cửa trở lại thu hút lao động, giá nhân công biến động theo hướng tăng gây khó khăn cho các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản vốn cần nhiều lao động.

Thông tin 2: Lạm phát ở các nước châu Âu làm cho người tiêu dùng tiết kiệm chi tiêu hơn. Mặt hàng tôm được xem là thực phẩm cao cấp nên người tiêu dùng cũng hạn chế tiêu dùng. Do vậy, xuất khẩu tôm sang thị trường châu Âu trong quý III năm 2022 đang chậm lại, nhiều nhà nhập khẩu cho biết sẽ hạn chế đặt hàng từ giữa năm cho đến hết quý III.

a) Thông tin 1 cho em biết điều gì về biến động giá nhân công sau khi dịch COVID-19 được kiểm soát? Vận dụng hiểu biết về quan hệ cung - cầu, em hãy lí giải nguyên nhân biến động đó.

b) Từ thông tin 1, em hãy chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến cung mặt hàng tôm chế biến xuất khẩu của Việt Nam.

c) Thông tin 2 cho em biết điều gì về nhân tố ảnh hưởng đến cầu mặt hàng tôm chế biến xuất khẩu của Việt Nam? Theo em, các doanh nghiệp chế biến tôm xuất khẩu nên làm gì để ứng phó với tình hình trên? Vận dụng hiểu biết về quan hệ cung - cầu, em hãy giải thích cho ý kiến của mình về phương án em đề xuất.

Xem đáp án

♦ Yêu cầu a)

- Sau dịch Covid-19, giá nhân công có sư biến động theo xu hướng tăng

- Giải thích: Sau khi dịch COVID-19 được kiểm soát, các nhà máy, xí nghiệp đều đã mở cửa trở lại thu hút lao động => tổng cầu về lao động tăng; trong khi đó, nguồn cung lao động không đủ đáp ứng nhu cầu => giá nhân công tăng lên.

♦ Yêu cầu b) Nhân tố ảnh hưởng đến cung mặt hàng tôm chế biến xuất khẩu của Việt Nam (trong thông tin 1) là:

+ Giá cả yếu tố sản xuất.

+ Giá cả của sản phẩm tôm xuất khẩu.

♦ Yêu cầu c)

- Nhân tố ảnh hưởng đến cầu mặt hàng tôm chế biến xuất khẩu của Việt Nam trong quý III năm 2022 là:

+ Giá cả của sản phẩm tôm xuất khẩu (tôm là thực phẩm cao cấp nên mức giá cao).

+ Thu nhập của người tiêu dùng (lạm phát tăng cao, trong khi thu nhập của người tiêu dùng không đổi => mức sống của người tiêu dùng bị sụt giảm)

- Để ứng phó với tình trạng trên, các doanh nghiệp chế biến tôm nên thu hẹp quy mô sản xuất, vì: tình trạng cung lớn hơn cầu đang diễn ra, nếu các doanh nghiệp giữ nguyên hoặc tăng quy mô sản xuất sẽ khiến cho tình trạng dư thừa mặt hàng tôm ngày càng trầm trọng => điều này sẽ dẫn đến giá cả mặt hàng tôm sụt giảm => doanh nghiệp thua lỗ.

Bắt đầu thi ngay