Giải SBT Khoa học tự nhiên 8 KNTT Bài 8. Acid
Giải SBT Khoa học tự nhiên 8 KNTT Bài 8. Acid
-
100 lượt thi
-
18 câu hỏi
-
0 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
29/06/2024Viết công thức hoá học của các chất sau đây: sulfuric acid, hydrochloric acid, acetic acid, carbonic acid.
Công thức hoá học của các chất:
Sulfuric acid: H2SO4;
Hydrochloric acid: HCl;
Acetic acid: CH3COOH;
Carbonic acid: H2CO3.
Câu 2:
12/07/2024Dung dịch/chất lỏng nào sau đây làm đổi màu quỳ tím thành đỏ?
A. Nước đường. B. Nước cất.
C. Giấm ăn. D. Nước muối sinh lí.
Đáp án đúng là: C
Thành phần của giấm ăn chứa acetic acid với nồng độ 2 – 5% làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ.
Câu 3:
18/07/2024Dung dịch nào sau đây không làm đổi màu quỳ tím thành đỏ?
A. Nước muối. B. Giấm ăn.
C. Nước chanh. D. Nước ép quả khế.
Đáp án đúng là: A
Dung dịch nước muối không làm đổi màu quỳ tím thành đỏ.
Các dung dịch giấm ăn, nước chanh, nước ép quả khế có tính acid làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ.
Câu 4:
06/07/2024Dãy dung dịch/chất lỏng nào sau đây làm đổi màu quỳ tím thành đỏ?
A. HNO3, H2O, H3PO4. B. CH3COOH, HCl, HNO3.
C. HBr, H2SO4, H2O. D. HCl, NaCl, KCl.
Đáp án đúng là: B
Các dung dịch CH3COOH; HCl; HNO3 là các dung dịch acid làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ.
Câu 5:
22/07/2024Chất nào sau đây không phản ứng với sắt?
A. NaCl. B. CH3COOH. C. H2SO4. D. HCl.
Đáp án đúng là: A
NaCl + Fe: không phản ứng;
2CH3COOH + Fe → (CH3COO)2Fe + H2
H2SO4 + Fe → FeSO4 + H2
2HCl + Fe → FeCl2 + H2.
Câu 6:
16/07/2024Hãy cho biết gốc acid và hoá trị của gốc acid trong các acid sau: H2S, HCl, HNO3, H2SO4, CH3COOH.
Acid |
H2S |
HCl |
HNO3 |
H2SO4 |
CH3COOH |
Gốc acid |
S2- |
Cl- |
NO3- |
SO42- |
CH3COO- |
Hoá trị của gốc acid |
II |
I |
I |
II |
I |
Câu 7:
19/07/2024Bằng thí nghiệm hoá học, hãy chứng minh trong thành phẩn của hydrochloric acid có nguyên tố hydrogen.
Thí nghiệm chứng minh:
Khi cho hydrochloric acid phản ứng với kim loại như Mg, Zn, Fe,... sinh ra khí hydrogen.
2HCl + Fe → FeCl2 + H2
Câu 8:
15/07/2024Nhôm và bạc là hai kim loại đều có màu sáng bạc, có ánh kim. Hãy dùng một hoá chất để phân biệt hai kim loại này.
Cho hai kim loại vào dung dịch HCl (hoặc H2SO4 loãng).
Kim loại nào phản ứng, thấy có khí thoát ra là nhôm (aluminium):
6HCl + 2Al → 2AlCl3 + 3H2
Còn lại là bạc (silver) không phản ứng với acid HCl (hoặc H2SO4 loãng).
Câu 9:
17/07/2024Có hai mẫu vật liệu gổm vật liệu kim loại có chứa sắt và nhựa được sơn giả sắt. Bằng phương pháp hoá học hãy phân biệt hai loại vật liệu này.
Cho hai mẫu vật liệu vào dung dịch acid như HCl (hoặc H2SO4 loãng).
Vật liệu nào phản ứng, thấy có khí thoát ra là sắt:
2HCl + Fe → FeCl2 + H2
Còn lại là nhựa không phản ứng với acid.
Câu 11:
23/07/2024a) Phương trình hoá học:
Mg + 2HCl → MgCl2 + H2
b)
Ta có: nên sau phản ứng HCl hết, Mg dư.
Số mol sản phẩm sinh ra tính theo HCl.
Mg + 2HCl → MgCl2 + H2
0,1 → 0,05 0,05 mol
Thể tích khí thoát ra (ở 25 °C, 1 bar): 0,05.24,79 = 1,2395 (L)
c) Nồng độ MgCl2 trong dung dịch thu được:
Coi thể tích dung dịch không đổi sau phản ứng.
Câu 12:
23/07/2024Một loại hợp kim có hai thành phần là đồng (copper) và sắt (iron). Để xác định thành phần phần trăm về khối lượng của hợp kim, người ta làm như sau: lấy 5 g hợp kim cắt nhỏ, cho phản ứng hoàn toàn với lượng dư dung dịch H2SO4 (loãng). Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu lấy chất rắn không tan, sấy khô và cân, thấy khối lượng là 2,7 g.
a) Đồng (copper) không phản ứng với H2SO4 loãng.
Phương trình hoá học xảy ra:
Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2.
b) Chất rắn không tan sau phản ứng là đồng (Cu).
Câu 13:
18/07/2024Một loại hợp kim có hai thành phần là nhôm (aluminium) và sắt. Để xác định thành phần phần trăm về khối lượng của hợp kim, người ta làm như sau: lấy 5,5 g hợp kim cắt nhỏ, cho phản ứng hoàn toàn với lượng dư dung dịch HCl. Sau khi kim loại tan hết, cô cạn cẩn thận dung dịch. Cân hỗn hợp chất rắn thu được (gồm AlCl3 và FeCl2), thấy khối lượng là 19,7 g.
a) Viết PTHH của phản ứng xảy ra.
b) Tính phần trăm về khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp đầu.
a) Phản ứng xảy ra:
2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2
b) Đặt số mol Al và Fe lần lượt là x và y.
Ta có: 2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2
Số mol: x x mol
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2
Số mol: y y mol
Tổng khối lượng kim loại: 27x + 56y = 5,5 (1)
Tổng khối lượng muối: 133,5x + 127y = 19,7 (2)
Để tính x và y ta dùng phương pháp khử. Cách làm như sau:
Nhân cả 2 vế của (1) với 133,5 ta được: 3604,5x + 7476y = 734,25 (1')
Nhân cả 2 vế của (2) với 27 ta được: 3604,5x + 3429y = 531,9 (29
Trừ từng vế của (1') cho (2'), ta được: 4 047y = 202,35. Tính ra y = 0,05.
Thay y = 0,05 vào (1) tính ra x = 0,1.
Vậy:
%mFe = 100%- 49,09% = 50,91%.
Câu 14:
21/07/2024Để tẩy gỉ sắt (Fe2O3), người ta thường dùng hydrochloric acid. Phản ứng xảy ra như sau:
Fe2O3 + 6HCl → 2FeCl3 + 3H2O
Tính thể tích tối thiểu dung dịch HCl 1 M cẩn dùng để phản ứng hết với 4 g gỉ sắt (coi hiệu suất phản ứng là 100%).
Phương trình hoá học:
Fe2O3 + 6HCl → 2FeCl3 + 3H2O
0,025 → 0,15 mol
Thể tích dung dịch HCl tối thiểu cần dùng là:
Câu 15:
21/07/2024a) Phương trình hoá học:
Zn + H2SO4 → ZnSO4 + H2
b) Số mol H2 cần điều chế:
Zn + H2SO4 → ZnSO4 + H2
Theo PTHH: 1 1 mol
Phản ứng: 0,1 ← 0,1 mol
Vậy khối lượng H2SO4 có trong dung dịch: 0,1.98 = 9,8 gam.
Khối lượng dung dịch H2SO4 9,8% cần dùng là:
c) Khối lượng dung dịch sau phản ứng:
Khôí lượng ZnSO4 có trong dung dịch sau phản ứng: mct = 0,1.161 = 16,1 gam.
Nồng độ phần trăm của dung dịch ZnSO4 thu được sau phản ứng là:
Câu 16:
17/07/2024Xoong, nồi đun nấu lâu sẽ thường có một lớp cặn bám dưới đáy, làm cho thức ăn khó chín. Thành phần chính của lớp cặn này là CaCO3. Em hãy đề xuất một chất quen thuộc có trong gia đình có thể dùng để loại bỏ chất này.
Có thể dùng giấm ăn (là dung dịch của CH3COOH) để làm sạch cặn. Do xảy ra phản ứng hoá học:
2CH3COOH + CaCO3 → (CH3COO)2Ca + H2O + CO2
CaCO3 bị tan trong giấm nên sẽ bị loại bỏ.
Câu 17:
23/07/2024a) Em hãy làm thí nghiệm: vắt chanh vào các mảnh vật liệu đá vôi, sắt, nhôm. Quan sát và mô tả hiện tượng xảy ra.
b) Hãy giải thích tại sao mưa acid gây phá huỷ nghiêm trọng các công trình xây dựng.
Câu 18:
21/07/2024a) Dùng quỳ tím để phân biệt sữa chua và sữa tươi: sữa chua làm quỳ tím đổi thành màu đỏ.
b) Sữa chua không được đựng trong hộp kim loại vì acid trong sữa chua phản ứng được với kim loại, gây hoà tan hộp đựng và có thể gây ngộ độc kim loại khi uống sữa.
Có thể bạn quan tâm
- Trắc nghiệm KHTN 8 KNTT Bài 8: Acid (244 lượt thi)
Các bài thi hot trong chương
- Trắc nghiệm KHTN 8 KNTT Bài 9: Base. Thang pH (406 lượt thi)