Trang chủ Lớp 10 Hóa học Giải SBT Hóa 10 Bài 8: Định luật tuần hoàn và ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học có đáp án

Giải SBT Hóa 10 Bài 8: Định luật tuần hoàn và ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học có đáp án

Giải SBT Hóa 10 Bài 8: Định luật tuần hoàn và ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học có đáp án

  • 63 lượt thi

  • 11 câu hỏi

  • 40 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Định luật tuần hoàn phát biểu rằng tính chất của các đơn chất cũng như thành phần và tính chất của hợp chất tạo nên từ các nguyên tố biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của yếu tố nào sau đây?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Định luật tuần hoàn phát biểu rằng tính chất của các đơn chất cũng như thành phần và tính chất của hợp chất tạo nên từ các nguyên tố biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử.


Câu 2:

Sulfur được sử dụng trong quá trình lưu hoá cao su, làm chất diệt nấm và có trong thuốc nổ đen. Sulfur là nguyên tố nhóm VIA. Công thức oxide cao nhất của sulfur là

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Sulfur là nguyên tố nhóm VIA nên có hóa trị cao nhất trong hợp chất là VI.

Công thức oxide cao nhất của sulfur là SO3.


Câu 4:

Hydroxide của nguyên tố X (thuộc nhóm A) có tính base mạnh. 1 mol hydroxide này tác dụng vừa đủ với 3 mol HCl. Phương án nào sau đây dự đoán về vị trí nhóm của nguyên tố X trong bảng tuần hoàn là đúng?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

1 mol hydroxide này tác dụng vừa đủ với 3 mol HCl ⇒ X có hóa trị III.

Vậy X thuộc nhóm IIIA.


Câu 5:

Hai nguyên tố X và Y thuộc nhóm A, tạo thành hai oxide cao nhất có công thức tương tự nhau. Khi tan trong nước, các oxide này tạo dung dịch làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ. Khối lượng nguyên tử của X nhỏ hơn của Y. Hãy cho biết những phát biểu nào sau đây về X và Y là đúng.

A. X, Y là phi kim.

B. X, Y là kim loại.

C. X, Y thuộc cùng một chu kì.

D. X, Y thuộc cùng một nhóm.

E. Số hiệu nguyên tử của X lớn hơn Y.

G. Số hiệu nguyên tử của X nhỏ hơn Y.

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A, D, G

Vì X và Y tạo thành hai oxide cao nhất có công thức tương tự nhau mà X, Y là các nguyên tố nhóm A, do đó chúng phải thuộc cùng một nhóm.

Khi tan trong nước, các oxide này tạo dung dịch làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ vậy X, Y là phi kim.

Nguyên tử khối của X nhỏ hơn của Y, vậy số hiệu nguyên tử của X nhỏ hơn của Y.


Câu 6:

Nếu potassium chlorate có công thức phân tử là KClO3, công thức của sodium bromate sẽ là

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Công thức của sodium bromate sẽ là: NaBrO3.


Câu 7:

Giả sử em đang cố gắng tìm một ion thay thế cho ion K+ trong dây thần kinh truyền tín hiệu. Em sẽ bắt đầu tìm kiếm nguyên tố ở nhóm nào trong bảng tuần hoàn? Những ion nào sẽ có tính chất tương tự ion K+ nhất? Đối với mỗi ion em đề xuất, hãy giải thích những điểm tương tự như K+ và những điểm khác biệt so với K+.

Xem đáp án

K+ có điện tích 1+ nên cần tìm những ion có điện tích 1+ tương tự.

Nếu xem xét Ar+ và Ca+ thì đây là những ion có cùng điện tích và kích thước, khối lượng khá gần với K+, nhưng Ar là khí hiếm nên khó nhường 1 electron để tạo Ar+, còn Ca ở nhóm IIA nên tính chất hợp chất của nó sẽ khác biệt so với hợp chất của K.

Nếu xét trong cùng một nhóm IA. Có thể có Na+ và Rb+ sẽ có cùng số electron hóa trị và tính chất tương tự như K+ nhưng bán kính của Na+ sẽ nhỏ hơn, còn bán kính của Rb+ lại lớn hơn nhiều so với K+.


Câu 9:

Xem xét số liệu về bán kính nguyên tử và khối lượng riêng của các khí hiếm trong bảng sau:

Khí hiếm

Bán kính nguyên tử (pm)

Khối lượng riêng (g L-1)

He

31

0,18

Ne

38

0,9

Ar

71

1,78

Kr

88

?

Xe

108

5,85

Rn

120

9,73

a) Krypton là một khí trơ được sử dụng trong nhiều ứng dụng chiếu sáng. Em hãy ước tính khối lượng riêng của krypton bằng cách suy luận từ dữ liệu, liên hệ giữa khối lượng riêng và bán kính nguyên tử. Hãy tìm kiếm số liệu về giá trị khối lượng riêng của khí krypton qua tài liệu, internet và so sánh với kết quả mà em ước tính được.

Xem đáp án

a) Ta có thể suy luận như sau:

Khi tăng bán kính nguyên tử từ 71 pm lên 108 pm thì khối lượng riêng tăng từ 1,78 g L-1 đến 5,85 g L-1. Vậy khi bán kính nguyên tử tăng lên 1 đơn vị, khối lượng riêng tăng thêm một lượng là:

                                                       5,851,7810871=0,11

Khối lượng riêng của Kr có thể tính từ khối lượng riêng của Ar là:

1,78 + 0,11 × (88 – 71) = 3,65 (g L-1).

Kết quả thực nghiệm, khối lượng riêng của Kr là 3,7 g L-1. Như vậy, kết quả ước tính khá gần với thực nghiệm.

Ngoài ra, học sinh có thể xây dựng đồ thị phụ thuộc khối lượng riêng vào bán kính nguyên tử. Sau đó, dựa vào đồ thị để tìm ra bán kính Kr.


Câu 10:

b) Biết rằng 1 mol neon có khối lượng là 20,18 gam. Hãy tính khối lượng của nguyên tử neon. Sau đó sử dụng bán kính nguyên tử của neon để tính khối lượng riêng của nguyên tử neon (coi nguyên tử là hình cầu có bán kính bằng bán kính nguyên tử cho trong bảng). So sánh giá trị khối lượng riêng tính được này với khối lượng riêng của khí Ne trong bảng. Kết quả này có cho em gợi ý gì về bản chất của khí neon?

Xem đáp án

b) Khối lượng của một nguyên tử Ne là:

                                                20,186,02×1023=3,35×1023(g)

Thể tích của một nguyên tử Ne là:

                   V =43πr3=43×π×(38×1012)3=2,3×1031m3=2,3×1028(L)

Khối lượng riêng của nguyên tử Ne là:

                                             3,35×10232,3×1028=1,46×105(gL1)

b) Biết rằng 1 mol neon có khối lượng là 20,18 gam. Hãy tính khối lượng của nguyên tử neon. Sau đó sử dụng bán kính nguyên tử của neon để tính khối lượng riêng của nguyên tử neon (coi nguyên tử là hình cầu có bán kính bằng bán kính nguyên tử cho trong bảng). So sánh giá trị khối lượng riêng tính được này với khối lượng riêng của khí Ne trong bảng. Kết quả này có cho em gợi ý gì về bản chất của khí neon?

Khối lượng riêng của nguyên tử Ne lớn hơn rất nhiều so với khối lượng riêng của khí Ne. Điều đó cho thấy, trong khí Ne, các nguyên tử phải ở rất xa nhau.


Câu 11:

Dự đoán về vị trí trong bảng tuần hoàn, tính chất hoá học điển hình của đơn chất các nguyên tố X có Z = 119 và Y có Z = 120. Cho biết cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tố X là 8s1.
Xem đáp án

Từ cấu hình electron lớp ngoài cùng của X, xác định X thuộc chu kì 8, nhóm IA, là kim loại điển hình.

ZY = ZX + 1 nên Y kế tiếp X trong bảng tuần hoàn, vậy Y thuộc chu kì 8, nhóm IIA, là kim loại điển hình.

*** Các em có thể tìm thấy rất nhiều các thông tin hữu ích về bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học, xu hướng biến đổi các tính chất, thông tin về các nguyên tố trong bảng tuần hoàn ở địa chỉ website của Hội Hoá học Hoàng gia Anh: https://www.rsc.org/periodic-table/ . Hãy tự mình khám phá thế giới diệu kì của hoá học nhé. ***


Bắt đầu thi ngay