Trang chủ Lớp 12 Tin học Đề thi Tin học 12 Học kì 2 có đáp án

Đề thi Tin học 12 Học kì 2 có đáp án

Đề thi Học kì 2 Tin học 12 có đáp án (Đề 3)

  • 3130 lượt thi

  • 10 câu hỏi

  • 10 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

16/07/2024

Chọn phát biểu đúng. Biểu mẫu được thiết kế để:

Xem đáp án

đáp án D


Câu 4:

20/07/2024

Trong Access, nút lệnh Đề kiểm tra Học kì 2 Tin học 12 có đáp án (Đề 3) có chức năng nào sau đây?

Xem đáp án

ĐÁP ÁN B


Câu 5:

15/07/2024

Quan sát và cho biết ‎ý nghĩa của mẫu hỏi sau:

Đề kiểm tra Học kì 2 Tin học 12 có đáp án (Đề 3)

Xem đáp án

ĐÁP ÁN A


Câu 8:

20/07/2024

Để nâng cao hiệu quả của việc bảo mật, ta cần:

Xem đáp án

ĐÁP ÁN D


Câu 9:

20/12/2024

Thao tác nào sau đây không thuộc nhóm thao tác khai thác CSDL?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

- Nhập dữ liệu,không thuộc nhóm thao tác khai thác CSDL

Nó chỉ là quá trình đưa thông tin vào cơ sở dữ liệu, không phải hành động truy vấn, phân tích hay xử lý dữ liệu đã có. Khai thác CSDL tập trung vào việc sử dụng dữ liệu hiện có để rút ra thông tin.

→ C đúng 

- A, B, D sai vì chúng liên quan đến việc truy xuất, tổ chức và tìm kiếm thông tin từ cơ sở dữ liệu đã có. Đây là các hoạt động phân tích và xử lý dữ liệu nhằm rút ra thông tin hữu ích.

Đây là thao tác liên quan đến việc thêm thông tin mới vào hệ thống, không phải quá trình truy vấn, phân tích hay xử lý dữ liệu có sẵn.

  • Khai thác CSDL tập trung vào việc truy vấn, tìm kiếm, phân tích, tổng hợp và báo cáo dữ liệu đã có, nhằm rút ra thông tin hữu ích phục vụ cho quyết định hoặc nghiên cứu. Các thao tác này thường bao gồm việc sử dụng ngôn ngữ truy vấn SQL, thống kê, phân tích dữ liệu, v.v.
  • Nhập dữ liệu là hành động đưa dữ liệu vào hệ thống từ các nguồn bên ngoài, thường thực hiện bởi người sử dụng hoặc ứng dụng, nhằm cập nhật thông tin mới hoặc sửa chữa thông tin đã có trong cơ sở dữ liệu. Đây là thao tác nhập liệu ban đầu, không phải thao tác phân tích hay khai thác dữ liệu đã có.

Vì vậy, nhập dữ liệu là một bước tiền đề để xây dựng cơ sở dữ liệu, không phải là một thao tác khai thác dữ liệu.

* Mở rộng:

1. Mô hình dữ liệu quan hệ.

• Yếu tố của một hệ CSDL:

+ Cấu trúc dữ liệu

+ Các thao tác, phép toán trên dữ liệu

+ Các ràng buộc dữ liệu.

• Mô hình dữ liệu quan hệ (gọi tắt là mô hình quan hệ) được E. F. Codd đề xuất năm 1970. Trong khoảng ba mươi năm trở lại đây, các hệ CSDL xây dựng theo mô hình quan hệ được dùng rất phổ biến.

• Về mặt cấu trúc:

+ Dữ liệu được thể hiện trong các bảng.

+ Mỗi bảng bao gồm các hàng và các cột thể hiện thông tin về một chủ thể.

+ Các cột biểu thị các thuộc tính của chủ thể và tên cột thường là tên của thuộc tính.

+ Mỗi hàng biểu thị cho một cá thể, gồm một bộ các giá trị tương ứng với các cột.

• Về mặt thao tác trên dữ liệu:

+ Có thể cập nhật dữ liệu như thêm, xóa hay sửa bản ghi trong một bảng.

+ Các kết quả tìm kiếm thông tin qua truy vấn dữ liệu có được nhờ thực hiện các thao tác trên dữ liệu.

• Về mặt các ràng buộc dữ liệu: Dữ liệu trong các bảng phải thoả mãn một số ràng buộc. Chẳng hạn, không được có hai bộ nào trong một bảng giống nhau hoàn toàn.

2. Cơ sở dữ liệu quan hệ

a) Khái niệm

• Cơ sở dữ liệu được xây dựng dựa trên mô hình dữ liệu quan hệ gọi là cơ sở dữ liệu quan hệ.

• Hệ QTCSDL dùng để tạo lập, cập nhật và khai thác CSDL quan hệ gọi là hệ QTCSDL quan hệ.

• Miền để chỉ kiểu dữ liệu của một thuộc tính.

• Mỗi quan hệ trong CSDL có các đặc trưng chính sau:

• Một quan hệ trong hệ CSDL quan hệ có các đặc trưng chính sau:

+ Mỗi quan hệ có tên để phân biệt với các quan hệ khác;

+ Các bộ là duy nhất và không phân biệt thứ tự;

+ Mỗi thuộc tính có tên phân biệt và không phân biệt thứ tự;

+ Quan hệ không có thuộc tính đa trị hay phức hợp.

• Một số hệ QTCSDL: Microsoft, Access, Microsoft SQL Sever, …

b) Ví dụ

• Để quản lí việc học sinh mượn sách ở trường, thư viện cần có thông tin về:

+ Tình hình mượn sách

+ Các học sinh có thẻ mượn sách

+ Sách có trong thư viện

c) Khóa và liên kết giữa các bảng

• Khóa

+ Không có hai hàng nào trong một bảng tương ứng bằng nhau trên tất cả các thuộc tính.

+ Trong một bảng, tập thuộc tính được mô tả gọi là khoá của một bảng.

• Khóa chính

+ Một bảng có thể có nhiều khóa. Trong các khóa của một bảng người ta thường chọn (chỉ định) một khóa làm khoá chính (primary key).

+ Trong một hệ QTCSDL quan hệ, khi nhập dữ liệu cho một bảng, giá trị của mọi bộ tại khóa chính không được để trống.

+ Các hệ QTCSDL quan hệ kiểm soát điều đó và đảm bảo sự nhất quán dữ liệu, tránh trường hợp thông tin về một đối tượng xuất hiện hơn một lần sau những cập nhật dữ liệu. Trong mô hình quan hệ, ràng buộc như vậy về dữ liệu còn được gọi là ràng buộc toàn vẹn thực thể(hay gọi ngắn gọn là ràng buộc khóa).

• Lưu ý:

+ Mỗi bảng có ít nhất một khóa. Việc xác định khoá phụ thuộc vào quan hệ lôgic của các dữ liệu chứ không phụ thuộc vào giá trị các dữ liệu.

+ Nên chọn khoá chính là khoá có ít thuộc tính nhất.

• Liên kết: thực chất sự liên kết giữa các bảng được xác lập dựa trên thuộc tính khóa.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Tin học 12 Bài 10: Cơ sở dữ liệu quan hệ

Lý thuyết Tin học 12 Bài tập và thực hành 10: Hệ cơ sở dữ liệu quan hệ


Câu 10:

23/07/2024

Người nào sau đây có chức năng cung cấp bảng phân quyền truy cập cho hệ QTCSDL?

Xem đáp án

ĐÁP ÁN C


Bắt đầu thi ngay