Bài tập Bụng và Răng Miệng, Tay, Chân Ê-Dốp có đáp án
Bài tập Bụng và Răng Miệng, Tay, Chân Ê-Dốp có đáp án
-
83 lượt thi
-
4 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
20/07/2024Chỉ ra và giải nghĩa thành ngữ trong các câu sau:
a. Tất cả những cái đó cám dỗ tôi hơn là quy tắc về phân từ, nhưng tôi cưỡng lại được, và ba chân bốn cẳng chạy đến trường.
(An-phông-xơ Đô-đê (Alphonse Daudet), Buổi học cuối cùng)
b. Lại có khi tôi cảm thấy mình dũng mãnh đến nỗi dù có phải chuyển núi dời sông tôi cũng sẵn sàng.
(Trin-ghi-dơ Ai-tơ-ma-tốp, Người thầy đầu tiên)
Câu |
Thành ngữ |
Nghĩa |
a |
Ba chân bốn cẳng |
Vội vã, cuống lên |
b |
Chuyển núi dời sông |
Làm những việc lớn lao, phi thường |
Câu 2:
22/07/2024Thử thay thành ngữ (in đậm) trong các câu sau bằng từ ngữ có ý nghĩa tương đương, rồi rút ra nhận xét:
a. Thành ra có bao nhiêu gỗ hỏng bỏ hết và bao nhiêu vốn liếng đi đời nhà ma sạch.
(Đẽo cày giữa đường)
b. Giờ đây, công chúa là một chị phụ bếp, thôi thì thượng vàng hạ cám, việc gì cũng phải làm.
(Vua chích choè)
Thành ngữ |
Từ ngữ tương đương |
Đi đời nhà ma |
Đi tong, chẳng còn gì |
Thượng vàng hạ cám |
Sang cả đến thấp hèn; sang trọng đến tầm thường |
→ So với câu dùng từ ngữ tương đương, câu dùng thành ngữ có tác dụng biểu đạt ý mạnh hơn, gây ấn tượng hơn đối với người đọc.
Câu 3:
20/07/2024Nhận xét về việc sử dụng thành ngữ đẽo cày giữa đường ở hai trường hợp sau:
a. Anh làm việc này chắc nhiều người góp cho những ý kiến hay. Khác gì đẽo cày giữa đường.
b. Chín người mười ý, tôi biết nghe theo ai bây giờ? Thật là đẽo cày giữa đường.
“Đẽo cày giữa đường” muốn nói về kiểu người ai bảo gì nghe nấy một cách thụ động, không biết suy nghĩ, xét đoán đúng/sai, dẫn đến kết quả tồi tệ.
→ Câu b dùng thành ngữ là hợp lí.
Câu 4:
18/07/2024Hãy đặt 4 câu, mỗi câu sử dụng một trong số các thành ngữ sau:
a. Học một tiết mười
b. Học hay, cày biết
c. Mở mày mở mặt
d. Mở cờ trong bụng
a. Thần đồng là những đứa bé có khả năng rất đặc biệt: học một tiết mười.
b. Mẹ bảo: Anh Thành giỏi giang, học hay, cày biết, ở đâu cũng sống được.
c. Con cái khôn ngoan, hiếu thuận làm cho cha mẹ mở mày mở mặt.
d. Biết bài kiểm tra phần nói tiếng Anh của mình được đánh giá cao, tôi như mở cờ trong bụng.