Câu hỏi:
22/07/2024 7,074Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 44 to 50.
Nuclear family, also called elementary family, in sociology and anthropology, is a group of people who are united by ties of partnership and parenthood and consisting of a pair of adults and their socially recognized children. Typically, but not always, the adults in a nuclear family are married. Although such couples are most often a man and a woman, the definition of the nuclear family has expanded with the advent of same-sex marriage. Children in a nuclear family may be the couple’s biological or adopted offspring.
Thus defined, the nuclear family was once widely held to be the most basic and universal form of social organization. Anthropological research, however, has illuminated so much variability of this form that it is safer to assume that what is universal is a “nuclear family complex” in which the roles of husband, wife, mother, father, son, daughter, brother, and sister are embodied by people whose biological relationships do not necessarily conform to the Western definitions of these terms. In matrilineal societies, for example, a child may be the responsibility not of his biological genitor but of his mother’s brother, who fulfills the roles typical of Western fatherhood.
Closely related in form to the predominant nuclear-family unit are the conjugal family and the consanguineal family. As its name implies, the conjugal family is knit together primarily by the marriage tie and consists of mother, father, their children, and some close relatives. The consanguineal family, on the other hand, typically groups itself around a unlineal descent group known as a lineage, a form that reckons kinship through either the father’s or the mother’s line but not both. Whether a culture is patrilineal or matrilineal, a consanguineal family comprises lineage relatives and consists of parents, their children, and their children’s children. Rules regarding lineage exogamy are common in these groups; within a given community, marriages thus create cross-cutting social and political ties between lineages.
The stability of the conjugal family depends on the quality of the marriage of the husband and wife, a relationship that is more emphasized in the kinds of industrialized, highly mobile societies that frequently demand that people reside away from their kin groups. The consanguineal family derives its stability from its corporate nature and its permanence, as its relationships emphasize the perpetuation of the line.
(Source: https://www.britannica.com/)
What does the passage mainly discuss?
A. The definition of nuclear family
B. The types of nuclear family
C. The component of nuclear family
D. The relationship of nuclear family
Trả lời:
Đáp án A
Dịch nghĩa: Đoạn văn chủ yếu thảo luận về điều gì?
A. Định nghĩa về gia đình hạt nhân
B. Các loại gia đình hạt nhân
C. Các thành phần của gia đình hạt nhân
D. Mối quan hệ của gia đình hạt nhân
Thông tin:
- Nuclear family, also called elementary family, in sociology and anthropology, is a group of people who are united by ties of partnership and parenthood and consisting of a pair of adults and their socially recognized children.
(Gia đình hạt nhân, còn được gọi là gia đình cơ bản trong xã hội học và nhân học, là một nhóm người được liên kết bởi các mối quan hệ vợ chồng và cha mẹ con cái, bao gồm một cặp vợ chồng trưởng thành và những đứa con được công nhận về mặt xã hội của họ.)
- Thus defined, the nuclear family was once widely held to be the most basic and universal form of social organization. (Theo định nghĩa này, gia đình hạt nhân từng được coi là hình thức tổ chức xã hội cơ bản và phổ biến nhất.)
→ Chọn A vì đoạn văn thảo luận chi tiết về những gì tạo nên một gia đình hạt nhân, bao gồm thành phần, vai trò và sự biến đổi của nó trong các nền văn hóa khác nhau. Các đáp án còn lại chỉ là ý nhỏ trong cả bài.
Dịch:
Trong xã hội học và nhân chủng học, gia đình hạt nhân, còn được gọi là gia đình cơ bản, là một nhóm người được hợp nhất nhờ sự ràng buộc về mặt cộng tác và tình cảm cha mẹ, và bao gồm một cặp người trưởng thành và những đứa con được công nhận trong xã hội của họ. Thông thường, nhưng không phải tất cả, những người trưởng thành trong một gia đình hạt nhân đã kết hôn với nhau. Mặc dù các cặp vợ chồng như vậy thường là một người đàn ông và một người phụ nữ, nhưng định nghĩa của gia đình hạt nhân đã mở rộng với sự ra đời của hôn nhân đồng giới tính. Con cái trong một gia đình hạt nhân có thể là con cái do họ sinh ra hoặc là con nuôi của cặp đôi.
Như đã định nghĩa, gia đình hạt nhân đã từng được tổ chức rộng rãi trở thành hình thức cơ bản và phổ biến nhất của tổ chức xã hội. Tuy nhiên, nghiên cứu nhân học đã làm sáng tỏ rất nhiều biến đổi của hình thức này, nó an toàn hơn khi giả định đó là “phức hợp gia đình hạt nhân” trong đó vai trò của chồng, vợ, mẹ, cha, con trai, con gái, anh trai, và em gái được thể hiện bởi những người mà mối quan hệ huyết thống của họ không nhất thiết phải tuân thủ các định nghĩa phương Tây về các thuật ngữ này. Ví dụ, trong chế độ mẫu hệ, một đứa trẻ có thể không thuộc trách nhiệm của người cha cùng huyết thống, mà thuộc về anh trai của người mẹ, là người hoàn thành các vai trò điển hình của người cha phương Tây.
Có liên quan chặt chẽ dưới hình thức đơn vị gia đình hạt nhân nổi bật là gia đình dựa vào hôn nhân và gia đình cùng huyết thống. Như hàm ý trong tên gọi của nó, gia đình dựa vào hôn nhân được gắn kết với nhau chủ yếu bằng sự ràng buộc hôn nhân và bao gồm người mẹ, người cha, con cái của họ, và một số họ hàng gần gũi. Mặt khác, gia đình cùng huyết thống thường bao gồm một nhóm người cùng dòng giống được gọi là dòng truyền thừa, một hình thức có quan hệ họ hàng thông qua dòng họ bên cha hoặc mẹ nhưng không phải cùng của cả hai dòng họ. Cho dù một nền văn hóa là chế độ phụ hệ hay mẫu hệ, thì một gia đình cùng huyết thống đều bao gồm họ hàng thân cận và cha mẹ, con cái của họ và con cái của con cái họ (cháu của họ). Các quy tắc liên quan đến chế độ hôn nhân ngoài dòng họ cũng phổ biến trong các nhóm người này; trong một cộng đồng nhất định, các cuộc hôn nhân đó tạo ra quan hệ xã hội và chính trị chéo giữa các dòng họ.
Sự ổn định của gia đình dựa vào hôn nhân phụ thuộc vào chất lượng hôn nhân của vợ chồng, một mối quan hệ được coi trọng hơn trong xã hội công nghiệp hóa, có tính di động cao, thường đòi hỏi người dân sống xa người thân của họ. Các gia đình cùng huyết thống có được sự ổn định từ bản chất chia sẻ và tính bền vững của nó, vì các mối quan hệ này nhấn mạnh sự tồn tại của nòi giống.
Đáp án A
Dịch nghĩa: Đoạn văn chủ yếu thảo luận về điều gì?
A. Định nghĩa về gia đình hạt nhân
B. Các loại gia đình hạt nhân
C. Các thành phần của gia đình hạt nhân
D. Mối quan hệ của gia đình hạt nhân
Thông tin:
- Nuclear family, also called elementary family, in sociology and anthropology, is a group of people who are united by ties of partnership and parenthood and consisting of a pair of adults and their socially recognized children.
(Gia đình hạt nhân, còn được gọi là gia đình cơ bản trong xã hội học và nhân học, là một nhóm người được liên kết bởi các mối quan hệ vợ chồng và cha mẹ con cái, bao gồm một cặp vợ chồng trưởng thành và những đứa con được công nhận về mặt xã hội của họ.)
- Thus defined, the nuclear family was once widely held to be the most basic and universal form of social organization. (Theo định nghĩa này, gia đình hạt nhân từng được coi là hình thức tổ chức xã hội cơ bản và phổ biến nhất.)
→ Chọn A vì đoạn văn thảo luận chi tiết về những gì tạo nên một gia đình hạt nhân, bao gồm thành phần, vai trò và sự biến đổi của nó trong các nền văn hóa khác nhau. Các đáp án còn lại chỉ là ý nhỏ trong cả bài.
Dịch:
Trong xã hội học và nhân chủng học, gia đình hạt nhân, còn được gọi là gia đình cơ bản, là một nhóm người được hợp nhất nhờ sự ràng buộc về mặt cộng tác và tình cảm cha mẹ, và bao gồm một cặp người trưởng thành và những đứa con được công nhận trong xã hội của họ. Thông thường, nhưng không phải tất cả, những người trưởng thành trong một gia đình hạt nhân đã kết hôn với nhau. Mặc dù các cặp vợ chồng như vậy thường là một người đàn ông và một người phụ nữ, nhưng định nghĩa của gia đình hạt nhân đã mở rộng với sự ra đời của hôn nhân đồng giới tính. Con cái trong một gia đình hạt nhân có thể là con cái do họ sinh ra hoặc là con nuôi của cặp đôi.
Như đã định nghĩa, gia đình hạt nhân đã từng được tổ chức rộng rãi trở thành hình thức cơ bản và phổ biến nhất của tổ chức xã hội. Tuy nhiên, nghiên cứu nhân học đã làm sáng tỏ rất nhiều biến đổi của hình thức này, nó an toàn hơn khi giả định đó là “phức hợp gia đình hạt nhân” trong đó vai trò của chồng, vợ, mẹ, cha, con trai, con gái, anh trai, và em gái được thể hiện bởi những người mà mối quan hệ huyết thống của họ không nhất thiết phải tuân thủ các định nghĩa phương Tây về các thuật ngữ này. Ví dụ, trong chế độ mẫu hệ, một đứa trẻ có thể không thuộc trách nhiệm của người cha cùng huyết thống, mà thuộc về anh trai của người mẹ, là người hoàn thành các vai trò điển hình của người cha phương Tây.
Có liên quan chặt chẽ dưới hình thức đơn vị gia đình hạt nhân nổi bật là gia đình dựa vào hôn nhân và gia đình cùng huyết thống. Như hàm ý trong tên gọi của nó, gia đình dựa vào hôn nhân được gắn kết với nhau chủ yếu bằng sự ràng buộc hôn nhân và bao gồm người mẹ, người cha, con cái của họ, và một số họ hàng gần gũi. Mặt khác, gia đình cùng huyết thống thường bao gồm một nhóm người cùng dòng giống được gọi là dòng truyền thừa, một hình thức có quan hệ họ hàng thông qua dòng họ bên cha hoặc mẹ nhưng không phải cùng của cả hai dòng họ. Cho dù một nền văn hóa là chế độ phụ hệ hay mẫu hệ, thì một gia đình cùng huyết thống đều bao gồm họ hàng thân cận và cha mẹ, con cái của họ và con cái của con cái họ (cháu của họ). Các quy tắc liên quan đến chế độ hôn nhân ngoài dòng họ cũng phổ biến trong các nhóm người này; trong một cộng đồng nhất định, các cuộc hôn nhân đó tạo ra quan hệ xã hội và chính trị chéo giữa các dòng họ.
Sự ổn định của gia đình dựa vào hôn nhân phụ thuộc vào chất lượng hôn nhân của vợ chồng, một mối quan hệ được coi trọng hơn trong xã hội công nghiệp hóa, có tính di động cao, thường đòi hỏi người dân sống xa người thân của họ. Các gia đình cùng huyết thống có được sự ổn định từ bản chất chia sẻ và tính bền vững của nó, vì các mối quan hệ này nhấn mạnh sự tồn tại của nòi giống.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
The new shopping mall __________ next month and a grand opening ceremony is being planned.
Câu 2:
Removing one's footwear before entering a home or a temple before worship _______ a sign of respect, humility, and submissiveness.
Câu 3:
Americans believe in 'romantic' marriage - a boy and a girl are __________ to each other, fall in love, and decide to marry each other.
Câu 4:
Language belongs to everyone, so most people feel that they have a right to ______ an opinion about it.
Câu 5:
The woman ____________ about her son’s travelling because there is so much traffic on the narrow and crowded way to school.
Câu 6:
You are ________ only person whose opinion is of any value to me in the present regrettable circumstances.
Câu 8:
Mary met her second husband not long after her first marriage __________.
Câu 14:
The __________ time was a charm for Korea’s Pyeongchang 2018 Winter Olympic bid committee.
Câu 15:
According to the passage, the following are members forming a nuclear family, EXCEPT _________.
According to the passage, the following are members forming a nuclear family, EXCEPT _________.