Câu hỏi:
12/07/2024 161
What can be inferred about the saola captive breeding program?
What can be inferred about the saola captive breeding program?
A. It has never been successful.
B. It was successful only once.
C. It hasn't been carried out yet.
D. It has helped increase the saola population.
Trả lời:
Có thể suy ra điều gì về chương trình sinh sản nuôi nhốt sao la?
A. Nó chưa bao giờ thành công.
B. Nó chỉ thành công một lần.
C. Nó vẫn chưa được thực hiện.
D. Nó đã giúp tăng dân số sao la.
Thông tin: If a captive breeding program can't be established before the last wild saolas fade away, the species will be lost forever.
Tạm dịch: Nếu một chương trình nhân giống nuôi nhốt không thể được thiết lập trước khi những con saolas hoang dã cuối cùng biến mất, loài này sẽ bị mất vĩnh viễn.
Chọn C.
Dịch bài đọc:
Nội dung dịch:
Không có nhiều thông tin về sao la, một loài động vật có vú có sừng bí ẩn có nguồn gốc từ các khu rừng ở dãy núi Trường Sơn của Lào và Việt Nam. Khoa học phương Tây chưa biết đến loài này cho đến năm 1992, khi các nhà nghiên cứu bắt gặp sừng sao la trong nhà của một thợ săn địa phương. Các nhà khoa học mới chỉ ghi lại được một con sao la trong tự nhiên 5 lần - và chỉ với bẫy ảnh. Tuy nhiên, ít nhất một điều có vẻ khá chắc chắn: Sao la là một loài rất nguy cấp. Saolas trưởng thành cao khoảng 33 inch tính đến vai, nhưng chúng có thể nặng 220 pound và hai chiếc sừng dài của chúng có thể phát triển đến 20 inch. Nhỏ hơn hầu hết các loài gia súc và bò rừng, chúng đã cố gắng trốn tránh con người tốt hơn các động vật khác ở kích thước của chúng. Chúng có thể là loài động vật trên cạn lớn nhất thế giới mà một nhà sinh vật học chưa từng thấy trong tự nhiên. Mặc dù vậy, chúng vẫn đang phải chịu những tác động từ sự hiện diện của con người.
Săn bắn là mối nguy hiểm chính đối với saolas, mặc dù hầu hết thợ săn trong loài không quan tâm đến việc giết hoặc bắt chúng. Không giống như nhiều loài động vật khác trong môi trường sống của chúng, saolas không có trong dược điển truyền thống của Trung Quốc, vì vậy không có nhiều động lực tài chính cho những người thợ săn nhắm mục tiêu saolas để xuất khẩu. Thịt của loài này không được coi là đặc biệt hấp dẫn so với các động vật móng guốc khác, phổ biến hơn trong cùng các khu rừng, như hoẵng hoặc hươu sambar, vì vậy chúng cũng không được đánh giá cao như thịt rừng. Tuy nhiên, chúng thường bị giết một cách ngẫu nhiên giữa sự truy đuổi chung của các loài động vật hoang dã khác. Một số loài saolas trở thành nạn nhân của những kẻ săn thịt rừng, nhưng mối đe dọa chính đến từ những chiếc bẫy dây do những kẻ săn trộm chuyên nghiệp đặt. Một mối đe dọa lớn khác đối với sao la là một mối đe dọa quen thuộc đối với động vật hoang dã trên toàn thế giới: sự mất mát và chia cắt môi trường sống của chúng. Sự phát triển của đường Hồ Chí Minh đã ảnh hưởng đến quần thể sao la do rừng bị chia cắt cũng như tăng khả năng tiếp cận của con người để khai thác, săn bắn và đưa động vật hoang dã đến các thị trường đô thị. Con đường này cũng dẫn đến tình trạng phá rừng nhiều hơn ở một số khu vực trọng điểm của sao la, đặc biệt là Khu bảo tồn Sao la Huế và Khu bảo tồn Sao la Quảng Nam. Tốc độ tăng trưởng dân số cao của con người có thể sẽ tạo thêm áp lực thúc đẩy sự suy giảm của sao la. Mọi người đã cố gắng bắt saolas khoảng 20 lần kể từ năm 1992. Thật không may, tất cả đều đã chết ngay sau đó ngoại trừ hai con đã được thả trở lại tự nhiên. Hiện tại không có saolas nào được nuôi nhốt ở bất cứ đâu, và do đó không có dự phòng cho các quần thể hoang dã. Nếu một chương trình nhân giống nuôi nhốt không thể được thiết lập trước khi những con saolas hoang dã cuối cùng biến mất, loài này sẽ bị mất vĩnh viễn.
Có thể suy ra điều gì về chương trình sinh sản nuôi nhốt sao la?
A. Nó chưa bao giờ thành công.
B. Nó chỉ thành công một lần.
C. Nó vẫn chưa được thực hiện.
D. Nó đã giúp tăng dân số sao la.
Thông tin: If a captive breeding program can't be established before the last wild saolas fade away, the species will be lost forever.
Tạm dịch: Nếu một chương trình nhân giống nuôi nhốt không thể được thiết lập trước khi những con saolas hoang dã cuối cùng biến mất, loài này sẽ bị mất vĩnh viễn.
Chọn C.
Dịch bài đọc:
Nội dung dịch:
Không có nhiều thông tin về sao la, một loài động vật có vú có sừng bí ẩn có nguồn gốc từ các khu rừng ở dãy núi Trường Sơn của Lào và Việt Nam. Khoa học phương Tây chưa biết đến loài này cho đến năm 1992, khi các nhà nghiên cứu bắt gặp sừng sao la trong nhà của một thợ săn địa phương. Các nhà khoa học mới chỉ ghi lại được một con sao la trong tự nhiên 5 lần - và chỉ với bẫy ảnh. Tuy nhiên, ít nhất một điều có vẻ khá chắc chắn: Sao la là một loài rất nguy cấp. Saolas trưởng thành cao khoảng 33 inch tính đến vai, nhưng chúng có thể nặng 220 pound và hai chiếc sừng dài của chúng có thể phát triển đến 20 inch. Nhỏ hơn hầu hết các loài gia súc và bò rừng, chúng đã cố gắng trốn tránh con người tốt hơn các động vật khác ở kích thước của chúng. Chúng có thể là loài động vật trên cạn lớn nhất thế giới mà một nhà sinh vật học chưa từng thấy trong tự nhiên. Mặc dù vậy, chúng vẫn đang phải chịu những tác động từ sự hiện diện của con người.
Săn bắn là mối nguy hiểm chính đối với saolas, mặc dù hầu hết thợ săn trong loài không quan tâm đến việc giết hoặc bắt chúng. Không giống như nhiều loài động vật khác trong môi trường sống của chúng, saolas không có trong dược điển truyền thống của Trung Quốc, vì vậy không có nhiều động lực tài chính cho những người thợ săn nhắm mục tiêu saolas để xuất khẩu. Thịt của loài này không được coi là đặc biệt hấp dẫn so với các động vật móng guốc khác, phổ biến hơn trong cùng các khu rừng, như hoẵng hoặc hươu sambar, vì vậy chúng cũng không được đánh giá cao như thịt rừng. Tuy nhiên, chúng thường bị giết một cách ngẫu nhiên giữa sự truy đuổi chung của các loài động vật hoang dã khác. Một số loài saolas trở thành nạn nhân của những kẻ săn thịt rừng, nhưng mối đe dọa chính đến từ những chiếc bẫy dây do những kẻ săn trộm chuyên nghiệp đặt. Một mối đe dọa lớn khác đối với sao la là một mối đe dọa quen thuộc đối với động vật hoang dã trên toàn thế giới: sự mất mát và chia cắt môi trường sống của chúng. Sự phát triển của đường Hồ Chí Minh đã ảnh hưởng đến quần thể sao la do rừng bị chia cắt cũng như tăng khả năng tiếp cận của con người để khai thác, săn bắn và đưa động vật hoang dã đến các thị trường đô thị. Con đường này cũng dẫn đến tình trạng phá rừng nhiều hơn ở một số khu vực trọng điểm của sao la, đặc biệt là Khu bảo tồn Sao la Huế và Khu bảo tồn Sao la Quảng Nam. Tốc độ tăng trưởng dân số cao của con người có thể sẽ tạo thêm áp lực thúc đẩy sự suy giảm của sao la. Mọi người đã cố gắng bắt saolas khoảng 20 lần kể từ năm 1992. Thật không may, tất cả đều đã chết ngay sau đó ngoại trừ hai con đã được thả trở lại tự nhiên. Hiện tại không có saolas nào được nuôi nhốt ở bất cứ đâu, và do đó không có dự phòng cho các quần thể hoang dã. Nếu một chương trình nhân giống nuôi nhốt không thể được thiết lập trước khi những con saolas hoang dã cuối cùng biến mất, loài này sẽ bị mất vĩnh viễn.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
The lives of thousands of fish are ___________ jeopardy as a result of the recent oil spill.
Câu 2:
The main goal of the ASEAN is to ______________ peace in the area.
Câu 3:
How do you manage __________ in this heat without air conditioning?
Câu 4:
Taxi drivers are advised to get their car engines _____________ on a monthly basis to ensure they work properly.
Câu 5:
The boy's favourite activity after school is _____________ a walk in the park near his home.
Câu 6:
The organization ___________ a choice to donate books to the charity last Christmas.
Câu 7:
We _____ for over ten hours without a break. Let's call it a day!
Câu 8:
____________ sun is shining. Let's go out for a walk, shall we?
Câu 9:
She is said to be a woman of her ________ If she says something, she'll do it.
Câu 10:
Complete the text below with the correct form of the words in capitals.
The Hoi An Lantern Festival is a monthly (28) _________ of the full moon in Vietnam. The full moon is one of the most sacred times in the Buddhist calendar. During this time, people all over Asia observe (29) ________ and worship their ancestors. This is done in many ways, from offerings made at family shrines to the burning of incense and the lighting of candles. These traditions have gradually morphed into the (30) _______ Hoi An Lantern Festival. As the name suggests, lantern lighting is (31) _____________ a festival highlight. Multi-coloured lanterns are lit with candles and placed on the Thu Bon River with a wish for all good things. The festival is (32) _______________ held on the exact date of the full moon, but it has been recently organized on the 14th day of the lunar calendar each month.
(Adapted from www.onthegotours.com)
28. CELEBRATE
Complete the text below with the correct form of the words in capitals.
The Hoi An Lantern Festival is a monthly (28) _________ of the full moon in Vietnam. The full moon is one of the most sacred times in the Buddhist calendar. During this time, people all over Asia observe (29) ________ and worship their ancestors. This is done in many ways, from offerings made at family shrines to the burning of incense and the lighting of candles. These traditions have gradually morphed into the (30) _______ Hoi An Lantern Festival. As the name suggests, lantern lighting is (31) _____________ a festival highlight. Multi-coloured lanterns are lit with candles and placed on the Thu Bon River with a wish for all good things. The festival is (32) _______________ held on the exact date of the full moon, but it has been recently organized on the 14th day of the lunar calendar each month.
(Adapted from www.onthegotours.com)
28. CELEBRATE
Câu 11:
As the name suggests, lantern lighting is (31) _____________ a festival highlight.
31. QUESTION
31. QUESTION
Câu 12:
Which of the following is closest in meaning to the phrase 'we're like' in paragraph 4?
Which of the following is closest in meaning to the phrase 'we're like' in paragraph 4?
Câu 13:
Most future houses will be designed to consume energy ________, saving money in the end.
Câu 14:
I don't know much about the history of the desert; I just know that it was _____ after Simpson in 1929.