Câu hỏi:
21/07/2024 201
Viết đoạn văn bàn luận với chủ đề: Quê hương trong ta, khi xa và khi gần.
Viết đoạn văn bàn luận với chủ đề: Quê hương trong ta, khi xa và khi gần.
Trả lời:
Yêu cầu chung:
- Nội dung:
+ Xác định đúng vấn đề nghị luận;
+ Thể hiện được quan điểm cá nhân, đảm bảo được tính nhân văn trong bài viết;
+ Triển khai vấn đề thành các luận điểm, luận cứ phù hợp, trình tự hợp lí, lập luận chặt chẽ; sử dụng phù hợp các thao tác lập luận; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng.
- Hình thức:
+ Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận;
+ Đoạn văn mạch lạc, diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết;
+ Lời văn có cá tính và cảm xúc;
+ Không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu cụ thể:
Hệ thống ý
Dẫn dắt
- Nêu từ khóa: quê hương trong ta
Giải thích
- Quê hương là nơi chôn nhau cắt rốn, là nơi gắn bó với tuổi thơ.
- Hiểu rộng ra quê hương là nơi xuất thân, nơi cội nguồn của mỗi người.
Phân tích
- Tình yêu quê hương được biểu hiện như thế nào khi xa cũng như khi gần?
+ Tình yêu quê hương là tình cảm thiêng liêng, là một sự gắn bó rất tự nhiên và cũng rất nhân văn.
+ Khi gần, tình yêu quê là sự gắn bó, thân thuộc, là kỷ niệm tích lũy mỗi ngày, là môi trường sống, là ngôi nhà, là chốn đi về.
+ Khi xa, tình yêu quê là nỗi nhớ, là ước muốn được trở về, là kí ức quý giá,...
+ Khi xa hay gần đều có điểm chung: niềm tự hào, tôn trọng, thương yêu,...
- Vì sao trong thế giới phẳng, con người vẫn cần có quê hương?
+ Vì quê hương như một ngôi nhà lớn, có những con người cùng những điểm chung với mình, cùng gắn bó với một mảnh đất.
+ Vì quê hương bồi đắp cho tâm hồn con người những xúc cảm vô cùng đáng quý.
+ Vì quê hương là chốn đi về.
Phản biện
Có những người khi đi xa lại có thái độ phủ nhận, quay lưng lại với quê hương
→ sự bơ vơ của tâm hồn.
Liên hệ
- Bài học/Liên hệ + Từ khóa.
Hiểu được sự thiêng liêng của hai tiếng “quê hương”.
Yêu cầu chung:
- Nội dung:
+ Xác định đúng vấn đề nghị luận;
+ Thể hiện được quan điểm cá nhân, đảm bảo được tính nhân văn trong bài viết;
+ Triển khai vấn đề thành các luận điểm, luận cứ phù hợp, trình tự hợp lí, lập luận chặt chẽ; sử dụng phù hợp các thao tác lập luận; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng.
- Hình thức:
+ Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận;
+ Đoạn văn mạch lạc, diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết;
+ Lời văn có cá tính và cảm xúc;
+ Không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu cụ thể:
Hệ thống ý |
Dẫn dắt |
- Nêu từ khóa: quê hương trong ta |
Giải thích |
- Quê hương là nơi chôn nhau cắt rốn, là nơi gắn bó với tuổi thơ. - Hiểu rộng ra quê hương là nơi xuất thân, nơi cội nguồn của mỗi người. |
|
Phân tích |
- Tình yêu quê hương được biểu hiện như thế nào khi xa cũng như khi gần? + Tình yêu quê hương là tình cảm thiêng liêng, là một sự gắn bó rất tự nhiên và cũng rất nhân văn. + Khi gần, tình yêu quê là sự gắn bó, thân thuộc, là kỷ niệm tích lũy mỗi ngày, là môi trường sống, là ngôi nhà, là chốn đi về. + Khi xa, tình yêu quê là nỗi nhớ, là ước muốn được trở về, là kí ức quý giá,... + Khi xa hay gần đều có điểm chung: niềm tự hào, tôn trọng, thương yêu,... - Vì sao trong thế giới phẳng, con người vẫn cần có quê hương? + Vì quê hương như một ngôi nhà lớn, có những con người cùng những điểm chung với mình, cùng gắn bó với một mảnh đất. + Vì quê hương bồi đắp cho tâm hồn con người những xúc cảm vô cùng đáng quý. + Vì quê hương là chốn đi về. |
|
Phản biện |
Có những người khi đi xa lại có thái độ phủ nhận, quay lưng lại với quê hương → sự bơ vơ của tâm hồn. |
|
Liên hệ |
- Bài học/Liên hệ + Từ khóa. Hiểu được sự thiêng liêng của hai tiếng “quê hương”. |
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: Ôi cây nhỏ chưa tròn bóng mát/ Suốt nẻo đường tôi bước vẫn che tôi.
Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: Ôi cây nhỏ chưa tròn bóng mát/ Suốt nẻo đường tôi bước vẫn che tôi.
Câu 3:
Anh/Chị hiểu thế nào ý thơ: “Ôi những ngày xa quê thay mình khôn lớn/Đâu biết quê hương còn lớn hơn mình”.
Anh/Chị hiểu thế nào ý thơ: “Ôi những ngày xa quê thay mình khôn lớn/Đâu biết quê hương còn lớn hơn mình”.
Câu 4:
Phân tích hình tượng người dũng sĩ Tnú, trong Rừng xà nu của nhà văn Nguyễn Trung Thành, từ đó làm nổi bật vẻ đẹp độc đáo của nhân vật anh hùng sử thi.
Phân tích hình tượng người dũng sĩ Tnú, trong Rừng xà nu của nhà văn Nguyễn Trung Thành, từ đó làm nổi bật vẻ đẹp độc đáo của nhân vật anh hùng sử thi.
Câu 5:
Đọc văn bản sau và làm theo yêu cầu:
Con nhà nghèo chả có gì chơi
Tôi và Gái chỉ thẩn tha gốc ổi
Thương cây chiều nào cũng tưới
Cứ mỗi lần hai gánh ống bơ.
Bắt được chú gà sa nước gạo đêm qua
Cũng hì hục khiêng chôn bón gốc.
Cây còn nhỏ có đâu bóng mát
Mới ngang vai, cành chẽ chữ Y dài,
Thằng cu San cuối xóm ngõ ngoài,
Lăm le toan trộm cnàh làm súng.
Biết chuyện đó chúng tôi tức lắm
Bàn với nhau rào gốc cây luôn.
Thoắt đó mà đã vụt lớn khôn
Đi họp phóng viên, các bạn gọi tôi “đồng chí”
Nhưng trong kỷ niệm ngày thơ luôn vẫn bé
(Đứa trẻ có lớn lên trong ảnh bao giờ)
Thằng cu San vẫn đen thấp như xưa
Cái Gái – bạn nghèo thân hình gầy gõ
Và cây ổi vẫn khẳng khiu trước ngõ
Mới ngang vai, cành chữ chữ Y dài
Ôi cây nhỏ chưa tròn bóng mát
Suốt nẻo đường tôi bước vẫn che tôi
Tôi lại về đây – đã tám năm rồi
Tất cả thân quen – sao mới lạ:
Cái Gái – gánh ống bơ tưới cây ngày nhỏ
Giờ chỉ huy đội thủy lợi trong làng
Một vùng chiêm khê đã thêm vụ mùa vàng
Còn “cu San” – hẳn chả cần chạc ổi
Cây súng nâng niu từ lên xã đội
Đã giúp anh hạ một “con ma”
Chiến công này rạng rỡ thôn ta
Và cây ổi dây cành xòe rợp ngõ
(Nơi tụ tập của lớp sau tuổi nhỏ)
Lá xnah um trĩu trịt quả vàng
Con chào mào ngọt giọng hót vang
Vị thơm lự lơi rơi theo từng hạt.
Ôi những ngày xa quê thấy mình khôn lớn
Đâu biết quê hương còn lớn hơn mình.
(Gốc cây ngày bé, Xuân Quỳnh, trích tập thơ Hoa dọc chiến hào, NXB Văn học, 1968)
Nêu tên hai phuơng thức biểu đạt chính của văn bản.
Đọc văn bản sau và làm theo yêu cầu:
Con nhà nghèo chả có gì chơi
Tôi và Gái chỉ thẩn tha gốc ổi
Thương cây chiều nào cũng tưới
Cứ mỗi lần hai gánh ống bơ.
Bắt được chú gà sa nước gạo đêm qua
Cũng hì hục khiêng chôn bón gốc.
Cây còn nhỏ có đâu bóng mát
Mới ngang vai, cành chẽ chữ Y dài,
Thằng cu San cuối xóm ngõ ngoài,
Lăm le toan trộm cnàh làm súng.
Biết chuyện đó chúng tôi tức lắm
Bàn với nhau rào gốc cây luôn.
Thoắt đó mà đã vụt lớn khôn
Đi họp phóng viên, các bạn gọi tôi “đồng chí”
Nhưng trong kỷ niệm ngày thơ luôn vẫn bé
(Đứa trẻ có lớn lên trong ảnh bao giờ)
Thằng cu San vẫn đen thấp như xưa
Cái Gái – bạn nghèo thân hình gầy gõ
Và cây ổi vẫn khẳng khiu trước ngõ
Mới ngang vai, cành chữ chữ Y dài
Ôi cây nhỏ chưa tròn bóng mát
Suốt nẻo đường tôi bước vẫn che tôi
Tôi lại về đây – đã tám năm rồi
Tất cả thân quen – sao mới lạ:
Cái Gái – gánh ống bơ tưới cây ngày nhỏ
Giờ chỉ huy đội thủy lợi trong làng
Một vùng chiêm khê đã thêm vụ mùa vàng
Còn “cu San” – hẳn chả cần chạc ổi
Cây súng nâng niu từ lên xã đội
Đã giúp anh hạ một “con ma”
Chiến công này rạng rỡ thôn ta
Và cây ổi dây cành xòe rợp ngõ
(Nơi tụ tập của lớp sau tuổi nhỏ)
Lá xnah um trĩu trịt quả vàng
Con chào mào ngọt giọng hót vang
Vị thơm lự lơi rơi theo từng hạt.
Ôi những ngày xa quê thấy mình khôn lớn
Đâu biết quê hương còn lớn hơn mình.
(Gốc cây ngày bé, Xuân Quỳnh, trích tập thơ Hoa dọc chiến hào, NXB Văn học, 1968)
Nêu tên hai phuơng thức biểu đạt chính của văn bản.