Câu hỏi:
13/07/2024 82
Vận dụng khái niệm năng lượng hoạt hoá để giải thích vai trò của xúc tác trong một số quá trình tự nhiên như: tiêu hoá thức ăn trong cơ thể người, động vật, ... và một số quá trình sản xuất: sulfuric acid, acetic acid, rượu, bia, ...
Vận dụng khái niệm năng lượng hoạt hoá để giải thích vai trò của xúc tác trong một số quá trình tự nhiên như: tiêu hoá thức ăn trong cơ thể người, động vật, ... và một số quá trình sản xuất: sulfuric acid, acetic acid, rượu, bia, ...
Trả lời:
Trả lời:
Năng lượng hoạt hóa (Ea) là năng lượng tối thiểu mà các chất phản ứng cần có để phản ứng hóa học có thể xảy ra. Để phản ứng hóa học xảy ra thì các phân tử chất phản ứng phải va chạm vào nhau, nhưng không phải va chạm nào đều gây ra phản ứng, mà chỉ những va chạm có hiệu quả mới gây ra phản ứng. Trên thực tế có rất nhiều phản ứng có năng lượng hoạt hóa lớn như: tiêu hoá thức ăn trong cơ thể người, động vật, ... và một số quá trình sản xuất: sulfuric acid, acetic acid, rượu, bia, ...
⇒ Chất xúc tác làm phản ứng theo nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có năng lượng hoạt hóa thấp hơn năng lượng của phản ứng khi không có xúc tác, do đó làm tăng tốc độ phản ứng.
Ví dụ:
- Có ba loại enzyme tiêu hóa chính. Chúng được phân loại dựa trên các phản ứng mà chúng giúp xúc tác:
1. Amylase phân hủy tinh bột và carbohydrate thành đường.
2. Protease phân hủy protein thành các axit amin.
3. Lipase phân hủy lipid, là chất béo và dầu, thành glycerol và axit béo.
- Platinium (Pt), vanadium pentoxide (V2O5) được sử dụng trong quá trình oxi hóa SO2 thành SO3 để sản xuất sulfuric acid.
Trả lời:
Năng lượng hoạt hóa (Ea) là năng lượng tối thiểu mà các chất phản ứng cần có để phản ứng hóa học có thể xảy ra. Để phản ứng hóa học xảy ra thì các phân tử chất phản ứng phải va chạm vào nhau, nhưng không phải va chạm nào đều gây ra phản ứng, mà chỉ những va chạm có hiệu quả mới gây ra phản ứng. Trên thực tế có rất nhiều phản ứng có năng lượng hoạt hóa lớn như: tiêu hoá thức ăn trong cơ thể người, động vật, ... và một số quá trình sản xuất: sulfuric acid, acetic acid, rượu, bia, ...
⇒ Chất xúc tác làm phản ứng theo nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có năng lượng hoạt hóa thấp hơn năng lượng của phản ứng khi không có xúc tác, do đó làm tăng tốc độ phản ứng.
Ví dụ:
- Có ba loại enzyme tiêu hóa chính. Chúng được phân loại dựa trên các phản ứng mà chúng giúp xúc tác:
1. Amylase phân hủy tinh bột và carbohydrate thành đường.
2. Protease phân hủy protein thành các axit amin.
3. Lipase phân hủy lipid, là chất béo và dầu, thành glycerol và axit béo.
- Platinium (Pt), vanadium pentoxide (V2O5) được sử dụng trong quá trình oxi hóa SO2 thành SO3 để sản xuất sulfuric acid.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Tính năng lượng hoạt hóa của một số phản ứng biết rằng khi nhiệt độ tăng từ 300 K lên 310 K thì tốc độ phản ứng tăng 3 lần.
Tính năng lượng hoạt hóa của một số phản ứng biết rằng khi nhiệt độ tăng từ 300 K lên 310 K thì tốc độ phản ứng tăng 3 lần.
Câu 2:
Một phản ứng xảy ra ở 500°C, năng lượng hoạt hóa của phản ứng khi không có xúc tác và khi có xúc tác lần lượt là 55,4 kJ/mol và 13,5 kJ/mol. Chứng minh rằng chất xúc tác có ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng.
Một phản ứng xảy ra ở 500°C, năng lượng hoạt hóa của phản ứng khi không có xúc tác và khi có xúc tác lần lượt là 55,4 kJ/mol và 13,5 kJ/mol. Chứng minh rằng chất xúc tác có ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng.
Câu 3:
Hydrogen và oxygen không phản ứng với nhau ở nhiệt độ thường, nhưng khi đưa một ít bột platinium (Pt) vào hỗn hợp hai khí đó, phản ứng xảy ra ngay tức khắc, tạo thành nước. Yếu tố nào quyết định sự thay đổi đó?
Hydrogen và oxygen không phản ứng với nhau ở nhiệt độ thường, nhưng khi đưa một ít bột platinium (Pt) vào hỗn hợp hai khí đó, phản ứng xảy ra ngay tức khắc, tạo thành nước. Yếu tố nào quyết định sự thay đổi đó?
Câu 4:
Cho phản ứng:
2NOCl(g) ⟶ 2NO(g) + Cl2(g), năng lượng hoạt hóa của phản ứng là 100kJ/mol. Ở 350K, hằng số tốc độ của phản ứng là 8.10-6 L/(mol.s). Tính hằng số tốc độ ở phản ứng ở 400 K.
Cho phản ứng:
2NOCl(g) ⟶ 2NO(g) + Cl2(g), năng lượng hoạt hóa của phản ứng là 100kJ/mol. Ở 350K, hằng số tốc độ của phản ứng là 8.10-6 L/(mol.s). Tính hằng số tốc độ ở phản ứng ở 400 K.
Câu 5:
Thực nghiệm cho biết phản ứng: 2N2O5(g) ⟶ 4NO2(g) + O2(g) ở 45oC có hằng số tốc độ phản ứng là 8,17.10-3 s-1; Ea = 103,5kJ/mol. Tính hằng số tốc độ phản ứng tại 65oC.
Thực nghiệm cho biết phản ứng: 2N2O5(g) ⟶ 4NO2(g) + O2(g) ở 45oC có hằng số tốc độ phản ứng là 8,17.10-3 s-1; Ea = 103,5kJ/mol. Tính hằng số tốc độ phản ứng tại 65oC.
Câu 6:
Sự suy giảm tầng ozone và lỗ thủng tầng ozone (O3) đã gây ra mối lo ngại về việc gia tăng nguy cơ ung thư da, chảy năng, mù mắt và đục thuỷ tinh thể.... Tầng ozone ngăn chặn hầu hết các bước sóng có hại của tia cực tím (UV) đi qua bầu khí quyển Trái Đất. Các phân tử ozone có thể bị phá huỷ theo hai giai đoạn
Cl + O3 ⟶ ClO + O2
Và ClO + O3 ⟶ Cl + 2O2
Chất xúc tác trong các quá trình này là chất nào?
Sự suy giảm tầng ozone và lỗ thủng tầng ozone (O3) đã gây ra mối lo ngại về việc gia tăng nguy cơ ung thư da, chảy năng, mù mắt và đục thuỷ tinh thể.... Tầng ozone ngăn chặn hầu hết các bước sóng có hại của tia cực tím (UV) đi qua bầu khí quyển Trái Đất. Các phân tử ozone có thể bị phá huỷ theo hai giai đoạn
Cl + O3 ⟶ ClO + O2
Và ClO + O3 ⟶ Cl + 2O2
Chất xúc tác trong các quá trình này là chất nào?