Câu hỏi:
17/07/2024 147
Trình bày kĩ thuật trồng và chăm sóc một loại cây trồng phổ biến.
Trình bày kĩ thuật trồng và chăm sóc một loại cây trồng phổ biến.
Trả lời:
Kĩ thuật trồng và chăm sóc một loại cây trồng phổ biến:
Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây ngô vụ đông:
- Chuẩn bị giống
- Làm đất:
+ Cày, bừa đất: Dọn, sạch cỏ dại và các vật thể cứng; cày, bừa làm nhỏ và tơi xốp đất.
+ Lên luống
- Làm bầu ngô:
+ Trộn bùn với trấu xay, phân chuồng hoai mục theo tỷ lệ 1:1.
+ San phẳng lớp bùn trên nền đất cứng đã được rắc trấu hoặc lót lá chuối, độ dày lớp bùn từ 5-7cm. Khi mặt đất bầu se lại, dùng que rạch theo kích thước định trước sau lấy ngón tay trỏ chọc 1 lỗ giữa bầu, đặt hạt giống đã ủ nứt nhanh đảm bảo mầm hạt hướng lên trên và phủ kín hạt bằng một lớp đất bột nhỏ, đất cát hoặc trấu.
+ Thường xuyên tưới đủ ẩm, khi mưa to phải che đậy, thời gian cây sống trong bầu tốt nhất là 5 – 7 ngày, tối đa không quá 10 ngày, nếu thời gian cây ngô ở trong bầu dài hơn cần phải tưới bổ sung dinh dưỡng cho cây bằng NPK pha loãng.
- Kỹ thuật trồng:
+ Trồng với mật độ 57.000 - 61.000 cây/ha, khoảng cách hàng cách hàng 65cm, cây cách cây 25-30cm.
+ Đối với gieo hạt trực tiếp: Tra hạt theo các hốc trên rạch cách nhau 7-12 cm, mỗi hốc 1-2 hạt. (có thể cày một đường dọc theo luống để tạo rãnh và tra hạt dọc theo rãnh).
+ Đặt bầu: Đất ruộng phải đảm bảo độ ẩm từ 85-90%. Trước khi đặt bầu bón lót 8-10 tấn phân chuồng hoai mục hoặc 2.500 kg phân hữu cơ vi sinh và 500-600 kg lân supe, nếu ruộng chua thì cần bón thêm 500 kg vôi bột.
- Bón phân kết hợp chăm sóc:
+ Lượng phân bón/ha: 8-10 tấn phân chuồng hoai mục hoặc 2.500 kg phân + 600 kg lân supe + 420-450 kg đạm ure + 180-200 kg kaliclorua + 500 kg vôi bột.
+ Bón lót trước khi trồng: Bón toàn bộ phân chuồng, lân và vôi bột.
+ Bón thúc lần 1: Khi ngô bén rễ, hồi xanh (từ 3-5 ngày sau khi đưa bầu ra ruộng), bón cách gốc 10 cm với lượng 140-150 kg đạm urê + 60-65 kg kali clorua, kết hợp với tưới nước; hoặc có thể hòa tan đạm, kali với nước để tưới kết hợp với vun vừa và làm cỏ.
+ Bón thúc lần 2: Khi ngô được 5-6 lá, bón với lượng 140-150 kg đạm urê + 60-65 kg kali clorua, kết hợp với tưới nước, làm cỏ và vun cao.
+ Bón thúc lần 3: Khi ngô được 10-11 lá, bón với lượng 140-150 kg đạm urê + 60-70 kg kali clorua, kết hợp với tưới nước, làm cỏ và vun cao để hạn chế đổ ngã.
+ Độ ẩm đất thích hợp đối với ngô là 70-80%. Khi đất khô nếu không mưa thì phải tưới nước cho ngô. Cách tốt nhất là tưới theo rãnh, theo băng để ngâm qua một đêm rồi rút cạn nước. Không được để nước đọng gây ngập úng, rễ ngô sẽ bị thối, lá héo vàng.
- Kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh: Phòng trừ cỏ dại và sâu bệnh hại sớm.
Đối với các bệnh sinh lý do rét, hạn như huyết dụ, vàng lá… cần chú ý giữ ẩm, bón phân cân đối đặc biệt là lân và kaly để tăng tính chống chịu của cây.
- Thu hoạch và bảo quản: Thu hoạch khi ngô chín hoàn toàn hoặc chín sinh lý (dấu hiệu chín sinh lý khi chân hạt có vết đen hoặc 70% số cây có lá bị khô hoặc độ ẩm đạt 28-30%).
Kĩ thuật trồng và chăm sóc một loại cây trồng phổ biến:
Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây ngô vụ đông:
- Chuẩn bị giống
- Làm đất:
+ Cày, bừa đất: Dọn, sạch cỏ dại và các vật thể cứng; cày, bừa làm nhỏ và tơi xốp đất.
+ Lên luống
- Làm bầu ngô:
+ Trộn bùn với trấu xay, phân chuồng hoai mục theo tỷ lệ 1:1.
+ San phẳng lớp bùn trên nền đất cứng đã được rắc trấu hoặc lót lá chuối, độ dày lớp bùn từ 5-7cm. Khi mặt đất bầu se lại, dùng que rạch theo kích thước định trước sau lấy ngón tay trỏ chọc 1 lỗ giữa bầu, đặt hạt giống đã ủ nứt nhanh đảm bảo mầm hạt hướng lên trên và phủ kín hạt bằng một lớp đất bột nhỏ, đất cát hoặc trấu.
+ Thường xuyên tưới đủ ẩm, khi mưa to phải che đậy, thời gian cây sống trong bầu tốt nhất là 5 – 7 ngày, tối đa không quá 10 ngày, nếu thời gian cây ngô ở trong bầu dài hơn cần phải tưới bổ sung dinh dưỡng cho cây bằng NPK pha loãng.
- Kỹ thuật trồng:
+ Trồng với mật độ 57.000 - 61.000 cây/ha, khoảng cách hàng cách hàng 65cm, cây cách cây 25-30cm.
+ Đối với gieo hạt trực tiếp: Tra hạt theo các hốc trên rạch cách nhau 7-12 cm, mỗi hốc 1-2 hạt. (có thể cày một đường dọc theo luống để tạo rãnh và tra hạt dọc theo rãnh).
+ Đặt bầu: Đất ruộng phải đảm bảo độ ẩm từ 85-90%. Trước khi đặt bầu bón lót 8-10 tấn phân chuồng hoai mục hoặc 2.500 kg phân hữu cơ vi sinh và 500-600 kg lân supe, nếu ruộng chua thì cần bón thêm 500 kg vôi bột.
- Bón phân kết hợp chăm sóc:
+ Lượng phân bón/ha: 8-10 tấn phân chuồng hoai mục hoặc 2.500 kg phân + 600 kg lân supe + 420-450 kg đạm ure + 180-200 kg kaliclorua + 500 kg vôi bột.
+ Bón lót trước khi trồng: Bón toàn bộ phân chuồng, lân và vôi bột.
+ Bón thúc lần 1: Khi ngô bén rễ, hồi xanh (từ 3-5 ngày sau khi đưa bầu ra ruộng), bón cách gốc 10 cm với lượng 140-150 kg đạm urê + 60-65 kg kali clorua, kết hợp với tưới nước; hoặc có thể hòa tan đạm, kali với nước để tưới kết hợp với vun vừa và làm cỏ.
+ Bón thúc lần 2: Khi ngô được 5-6 lá, bón với lượng 140-150 kg đạm urê + 60-65 kg kali clorua, kết hợp với tưới nước, làm cỏ và vun cao.
+ Bón thúc lần 3: Khi ngô được 10-11 lá, bón với lượng 140-150 kg đạm urê + 60-70 kg kali clorua, kết hợp với tưới nước, làm cỏ và vun cao để hạn chế đổ ngã.
+ Độ ẩm đất thích hợp đối với ngô là 70-80%. Khi đất khô nếu không mưa thì phải tưới nước cho ngô. Cách tốt nhất là tưới theo rãnh, theo băng để ngâm qua một đêm rồi rút cạn nước. Không được để nước đọng gây ngập úng, rễ ngô sẽ bị thối, lá héo vàng.
- Kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh: Phòng trừ cỏ dại và sâu bệnh hại sớm.
Đối với các bệnh sinh lý do rét, hạn như huyết dụ, vàng lá… cần chú ý giữ ẩm, bón phân cân đối đặc biệt là lân và kaly để tăng tính chống chịu của cây.
- Thu hoạch và bảo quản: Thu hoạch khi ngô chín hoàn toàn hoặc chín sinh lý (dấu hiệu chín sinh lý khi chân hạt có vết đen hoặc 70% số cây có lá bị khô hoặc độ ẩm đạt 28-30%).
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Giả sử gia đình em có một khu đất 1 000 m2 để trồng cây. Em hãy lập kế hoạch và tính toán chi phí để trồng trọt trên khu đất đó.
Câu 2:
Đáp án nào dưới đây đúng với sự thay đổi thành phần không khí trong kho bảo quản bằng công nghệ CA?
A. Tăng nồng độ khí CO2, giảm nồng độ khí O2
B. Tăng nồng độ khí CO2 và khi N2, giảm nồng độ khí O2
C. Tăng nồng độ khí CO2
D. Thành phần không khí không thay đổi
Đáp án nào dưới đây đúng với sự thay đổi thành phần không khí trong kho bảo quản bằng công nghệ CA?
A. Tăng nồng độ khí CO2, giảm nồng độ khí O2
B. Tăng nồng độ khí CO2 và khi N2, giảm nồng độ khí O2
C. Tăng nồng độ khí CO2
D. Thành phần không khí không thay đổi
Câu 4:
Các lĩnh vực công nghệ cao nào dưới đây có thể được ứng dụng trong thu thoạch và xử lí sau thu hoạch nhằm rút ngắn thời gian, tăng độ chính xác của các khâu kĩ thuật và tiết kiệm công sức cho người lao động?
A. Công nghệ tự động hoá
B. Công nghệ sinh học
C. Công nghệ cơ giới hoá
D. Công nghệ nhà mái che
E. Công nghệ cảm biến
G. Công nghệ trí tuệ nhân tạo
H. Công nghệ máy bay không người lái
I. Công nghệ tưới tiêu
K. Công nghệ thông tin
Các lĩnh vực công nghệ cao nào dưới đây có thể được ứng dụng trong thu thoạch và xử lí sau thu hoạch nhằm rút ngắn thời gian, tăng độ chính xác của các khâu kĩ thuật và tiết kiệm công sức cho người lao động?
A. Công nghệ tự động hoá
B. Công nghệ sinh học
C. Công nghệ cơ giới hoá
D. Công nghệ nhà mái che
E. Công nghệ cảm biến
G. Công nghệ trí tuệ nhân tạo
H. Công nghệ máy bay không người lái
I. Công nghệ tưới tiêu
K. Công nghệ thông tin
Câu 5:
Vẽ sơ đồ quy trình chế biến nước quả và cho biết công nghệ enzyme được áp dụng ở công đoạn nào và có tác dụng gì?
Vẽ sơ đồ quy trình chế biến nước quả và cho biết công nghệ enzyme được áp dụng ở công đoạn nào và có tác dụng gì?
Câu 6:
So với công nghệ sấy thông thường, công nghệ sấy thăng hoa có ưu điểm gì?
So với công nghệ sấy thông thường, công nghệ sấy thăng hoa có ưu điểm gì?
Câu 7:
Kể tên các loại máy sử dụng trong trồng trọt. Khi sử dụng các loại máy này, cần chú ý các thống số kĩ thuật gì?
Kể tên các loại máy sử dụng trong trồng trọt. Khi sử dụng các loại máy này, cần chú ý các thống số kĩ thuật gì?
Câu 8:
Nên áp dụng công nghệ bảo quản nào để bảo quản sản phẩm trồng trọt ở địa phương em? Vì sao?
Nên áp dụng công nghệ bảo quản nào để bảo quản sản phẩm trồng trọt ở địa phương em? Vì sao?