Câu hỏi:
19/07/2024 316Tìm phát biểu sai:
A. Hiện tượng điện trở suất của chất bán dẫn giảm mạnh khi có ánh sáng thích hợp chiếu vào nó là hiện tượng quang dẫn.
B. Dùng thuyết sóng ánh sáng ta có thể giải thích được sự tạo thành quang phổ vạch của nguyên tử hyđrô.
C. Giới hạn quang điện trong thường lớn hơn giới hạn quang điện ngoài.
D. Dùng thuyết lượng tử về ánh sáng có thể giải thích được nguyên tắc hoạt động của oin quang điện.
Trả lời:
- Dùng thuyết sóng ánh sáng ta không thể giải thích được sự tạo thành quang phổ vạch của nguyên tử hyđrô. Phải dựa trên thuyết lượng tử ánh sáng.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Hiện tượng không thể hiện tính chất hạt của ánh sáng là hiện tượng
Câu 4:
Dụng cụ nào dưới đây hoạt động dựa vào hiện tượng quang điện trong?
Câu 5:
Gọi c là vận tốc ánh sáng trong chân không, v là vận tốc ánh sáng trong chất phát quang. Muốn một chất phát quang phát ra bức xạ có bước sóng cần chiếu vào chất đó bức xạ có
Câu 8:
Khi chiếu bức xạ điện từ thích hợp vào chất bán dẫn thì giải phóng ra các electron dẫn và để lại các lỗ trống. Chọn phát biểu đúng.
Câu 9:
Dụng cụ có nguyên tắc hoạt động dựa vào tác dụng của lớp tiếp xúc p – n là:
Câu 11:
Giới hạn quang dẫn của chất CdS là 0,9 . Năng lượng tối thiểu của photon ánh sáng có thể gây ra hiện tượng quang dẫn CdS là:
Câu 14:
Quang dẫn có giới hạn quang dẫn Hz. Chiếu vào chất bán dẫn đó lần lượt các chùm bức xạ đơn sắc có tần số ; Hz; Hz thì hiện tượng quang dẫn xảy ra với bức xạ nào?
Câu 15:
Trong hiện tượng quang dẫn, năng lượng cần thiết để giải phóng một êlectron liên kết thành êlectron dẫn gọi là năng lượng kích hoạt. Biết năng lượng kích hoạt của PbS là 0,3 eV, lấy h = J.s, c = m/s, e = C, giới hạn quang dẫn của PbS là: