Câu hỏi:
08/10/2024 178Theo quy định của pháp luật, công dân vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể khi
A. bảo trợ người già neo đơn.
B. truy tìm đối tượng phản động.
C. giam giữa người trái pháp luật.
D. giám hộ trẻ em khuyết tật.
Trả lời:
Đáp án đúng là : C
- Theo quy định của pháp luật, công dân vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể khi giam giữa người trái pháp luật.
+ Theo quy định của pháp luật Việt Nam, quyền bất khả xâm phạm về thân thể là một trong những quyền cơ bản của công dân, được quy định tại Điều 20 Hiến pháp năm 2013. Điều này có nghĩa là không ai có quyền xâm phạm thân thể của người khác nếu không có căn cứ pháp luật, và mọi hành vi xâm phạm đều bị coi là trái pháp luật.
+ Việc giam giữ người trái pháp luật là hành vi vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân, và hành vi này được quy định, xử lý theo các quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017):
-
Điều 157 - Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật:
- Người nào bắt, giữ hoặc giam người khác trái pháp luật có thể bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
- Nếu hành vi có các tình tiết tăng nặng như đối với người thi hành công vụ, trẻ em, phụ nữ có thai, hoặc gây ra hậu quả nghiêm trọng, thì mức phạt tù có thể lên đến 7 năm hoặc hơn.
-
Điều 158 - Tội xâm phạm chỗ ở của người khác:
- Bên cạnh việc giam giữ trái phép, việc tự ý xâm phạm nơi ở của người khác mà không có lệnh của cơ quan có thẩm quyền cũng bị xử lý hình sự với mức phạt tù tương ứng.
Ngoài ra, người bị bắt, giữ hoặc giam trái pháp luật có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan có thẩm quyền, và người thực hiện hành vi vi phạm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hành vi giam giữ người trái pháp luật vi phạm nghiêm trọng quyền con người, do đó, pháp luật có các chế tài nghiêm khắc để bảo vệ quyền tự do và bất khả xâm phạm về thân thể của công dân.
→ C đúng.A,B,D sai.
* Các quyền tự do cơ bản của công dân
a. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân
- Điều 71 Hiến pháp năm 1992 có quy định: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể có nghĩa là không ai bị bắt, nếu không có quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện Kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang.
* Nội dung:
- Không một ai dù ở bất cứ cương vị nào có quyền tự ý bắt giam giữ người vì những lí do không chính đáng hoặc do nghi ngờ không căn cứ
- Tự tiện bắt và giam, giữ người trái pháp luật là xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân, là hành vi trái pháp luật.
* Có 3 trường hợp pháp luật cho phép bắt người
- Trường hợp 1: Viện Kiểm soát, Toà án trong phạm vi thẩm quyền theo quy định của pháp luật có quyền ra lệnh bắt bị can,bị cáo để tạm giam, khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội
- Trường hợp 2: Bắt người trong trường hợp khẩn cấp
+ Khi có căn cứ cho rằng người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng
+ Khi có người chính mắt trông thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần bắt ngay để người đó không trốn được
+ Khi thấy ở người hoặc chỗ ở của một người nào đó có dấu vết của tội phạm
- Trường hợp 3: Bắt người đang phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã.
* Ý nghĩa:
- Là một trong những quyền tự do cá nhân quan trọng nhất liên quan đến quyền được sống của con người
- Nhằm ngăn chặn mọi hành vi tùy tiện bắt giữngười trái với quy định của pháp luật
- Bảo vệ quyền con người - quyền công dân trong một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh
b. Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của công dân
- Điều 71 Hiến pháp năm 1992: “ Công dân có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm …”
- Công dân có quyền được bảo đảm an tòan về tính mạng, sức khỏe, được bảo vệ danh dự và nhân phẩm; không ai được xâm phạm tới tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của người khác
* Nội dung:
- Không ai được xâm phạm tới tính mạng, sức khỏe của người khác.
- Không ai được xâm phạm đến danh dự và nhân phẩm của người khác.
* Ý nghĩa:
- Xác định địa vị pháp lý của công dân
- Đề cao nhân tố con người
c. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân
- Chỗ ở của công dân được nhà nước và mọi người tôn trọng, không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý.
- Chỉ trong trường hợp được pháp luật cho phép thì mới được khám xét chỗ ở của một người. Việc khám xét cũng không được tuỳ tiện mà phải tuân theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật qui định
* Nội dung:
- Về nguyên tắc, không được ai tự tiện vào chỗ ở của người khác. Trừ một số trường hợp như sau:
+ Trường hợp 1: Khi có căn cứ khẳng định chỗ ở của người đó có công cụ, phương tiện để thực tiện tội phạm hoặc có đồ vật, tài liệu liên quan đến vụ án
+ Trường hợp 2: Khám chỗ ở của một người nào đó được tiến hành khi cần bắt người đang bị truy nã hoặc người phạm tội quả tang lẫn tránh.
* Ý nghĩa:
- Bảo đảm cho công dân có cuộc sống tự do
- Tránh mọi hành vi tuỳ tiện, lạm dụng quyền hạn của cán bộ, công chức nhà nước
d. Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín
- Thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.
- Việc kiểm soát thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân được thực hiện trong trường hợp pháp luật có quy định và phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
* Ý nghĩa: Bảo đảm đời sống riêng tư của mỗi cá nhân trong xã hội không bị xâm phạm
e. Quyền tự do ngôn luận
- Công dân có quyền tự do phát biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm của mình về các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước
- Quyền tự do ngôn luận của công dân được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau.
+ Một là: Các cuộc họp ở cơ quan, trường học, tổ dân phố … trực tiếp phát biểu ý kiến xây dựng
+ Hai là: Có thể viết bài gửi đăng báo, bày tỏ ý kiến, quan điểm của mình về chủ trường, chính sách và pháp luật của nhà nước…
+ Ba là: Đóng góp ý kiến, kiến nghị với đại biểu Quốc hội và hội đồng nhân dân trong dịp đại biểu tiếp xúc với cử tri ở cơ sở
* Ý nghĩa: Là cơ sở để công dân chủ động tham gia tích cực vào các hoạt động của nhà nước và xã hội
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết GDCD 12 Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản
Mục lục Giải GDCD 12 Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Ông B giám đốc sở X kí quyết định điều chuyển chị A nhân viên đến công tác ở một đơn vị xa nhà dù chị đang nuôi con nhỏ vì nghi ngờ chị A biết việc mình sử dụng bằng đại học giả. Trên đường đi làm, chị A điều khiển xe mô tô vượt đèn đỏ nên bị anh C là cảnh sát giao thông yêu cầu đưa cho anh một triệu đồng. Bị chị A từ chối, anh C lập biên bản xử phạt thêm lỗi mà chị không vi phạm. Bức xúc, chị A thuê anh D viết bài nói xấu anh C và ông B trên mạng xã hội. Những ai dưới đây là đối tượng vừa bị tố cáo vừa bị khiếu nại?
Câu 2:
Trong sản xuất và lưu thông hàng hóa, muốn thu được nhiều lợi nhuận, các chủ thể kinh tế cần vận dụng tác động của quy luật giá trị để
Câu 3:
Do nghi ngờ chồng có quan hệ tình cảm với T, bà M cùng con rể tên Q chặn đường khi cô đang đi dự sinh nhật bạn, để hỏi cho rõ sự việc. Sợ mọi người biết chuyện, cô T đã xin lỗi để bà M bỏ qua và hứa chấm dứt thì bị anh Q nhổ nước bọt vào mặt, thấy vậy anh K bạn trai đi cùng đã xông vào đánh anh Q gãy tay. Chứng kiến toàn bộ sự việc, anh P đã quay video rồi đăng tải lên mạng xã hội khiến uy tín của cô T bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Những ai đã xâm phạm quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự, nhân phẩm của cô T?
Câu 4:
Anh H say rượu đã đánh anh A trọng thương và bị kết án 1 năm tù giam. Khi ra tù, anh H có đến công ty X xin việc. Tuy nhiên, giám đốc Q sau khi xem hồ sơ đã từ chối anh với lí do anh H từng đi tù. Bực tức vì bị từ chối, tối đó anh H rủ anh D xông vào nhà giám đốc Q đánh anh Q trọng thương. Anh H và D đã vi phạm quyền nào dưới đây của công dân?
Câu 5:
Cùng làm việc ở phòng hành chính, nhưng chị A thường xuyên đi muộn. Dù vậy, đến cuối năm chị A vẫn được lĩnh thưởng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ còn chị M thì không. Tức giận, chị M kể chuyện này cho anh K biết, để lấy lại công bằng cho chị M, anh K đã dựng chuyện giữa chị A và giám đốc Q có quan hệ tình cảm với nhau và báo cho vợ giám đốc biết. Quá tức giận vợ giám đốc đã yêu cầu chồng mình đuổi việc chị A. Sợ vợ làm lớn chuyện ảnh hưởng đến danh tiếng của mình nên giám đốc đã ngay lập tức sa thải chị A. Những ai dưới đây vi phạm quyền bình đẳng trong lao động?
Câu 6:
Công dân có hành vi bịa đặt điều xấu để hạ uy tín của người khác là xâm phạm quyền được pháp luật bảo hộ về
Câu 7:
Theo quy định của pháp luật, công dân thực hiện quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội ở phạm vi cơ sở trong trường hợp nào sau đây?
Câu 8:
Theo quy định của pháp luật, quyền bình đẳng trong trên lĩnh vực chính trị thể hiện ở việc các dân tộc trong cộng đồng dân tộc Việt Nam đều được
Câu 9:
Nội dung nào sau đây thể hiện quy định của pháp luật về sự bình đẳng của công dân trong việc thực hiện nghĩa vụ trước Nhà nước và xã hội?
Câu 10:
Theo quy định của pháp luật, quyền bình đẳng giữa các dân tộc trên trong lĩnh vực giáo dục thể hiện ở chỗ, các dân tộc khác nhau đều bình đẳng về
Câu 11:
Bà A kinh doanh đã hơn 6 tháng, chây ì không nộp thuế nộp thuế. Bị cơ quan chức năng xử phạt, điều này phản ánh đặc trưng nào dưới đây của pháp luật?
Câu 12:
Theo quy định của pháp luật, tại thời điểm tổ chức bầu cử, cử tri không vi phạm nguyên tắc bầu cử khi.
Câu 13:
Nội dung nào dưới đây không thể hiện quyền được phát triển của công dân?
Câu 15:
Pháp luật là quy tắc xử sự chung, được áp dụng đối với tất cả mọi người là thể hiện đặc trưng nào dưới đây của pháp luật?