Câu hỏi:
20/07/2024 127
Đọc nhận định về thể loại kí dưới đây và trả lời các câu hỏi:
Kí gần với văn báo chí ở chỗ viết về cuộc đời thực tại, về “người thật”, “việc thật thường được viết như là sự phản ứng trực tiếp với những biến cố thời sự trước những vấn đề nóng bỏng đương được đặt ra trong cuộc sống. Giống như người viết báo, người viết kí đặc biệt quan tâm và tôn trọng những sự kiện của cuộc đời thực tại. [...] Sức thuyết phục, lay động của bài kí trước hết là ở tính sự kiện. [.] Hoàng Phủ Ngọc Tường cho rằng sức mạnh của thể kí trước hết là ở tỉnh sự kiện: ..... cùng với cảm xúc văn học, bút kí còn chứa đựng cái cõi thực vốn là bản gốc của tác phẩm. Sức nặng ấy được chuyển đi, không giống như một cảm giác mĩ học, mà như một quả táo Niu-tơn (Newton) rơi xuống tâm hồn người đọc.
[...] Trong thể loại này vừa có những yếu tố của truyện vừa có sự tham gia trực tiếp của tư duy nghiên cứu. Những yếu tố của truyện tựu trung là “những hình ảnh có hồn” (những truyện sinh động, những nhân vật sống, những bức tranh có không khí hoặc những hình ảnh thổi “hồn” vào đối tượng được miêu tả. Còn tư duy nghiên cứu chủ yếu cung cấp những dữ kiện, những tri thức nhằm thoả mãn nhu cầu nhận thức của con người.
(Hoàng Ngọc Hiến, Ki và tiểu luận, in trong Văn học và học văn, NXB Văn học, Hà Nội, 1997, tri 134 136
Những đặc điểm nào của thể loại kí được tác giả nêu trong đoạn trích?
Đọc nhận định về thể loại kí dưới đây và trả lời các câu hỏi:
Kí gần với văn báo chí ở chỗ viết về cuộc đời thực tại, về “người thật”, “việc thật thường được viết như là sự phản ứng trực tiếp với những biến cố thời sự trước những vấn đề nóng bỏng đương được đặt ra trong cuộc sống. Giống như người viết báo, người viết kí đặc biệt quan tâm và tôn trọng những sự kiện của cuộc đời thực tại. [...] Sức thuyết phục, lay động của bài kí trước hết là ở tính sự kiện. [.] Hoàng Phủ Ngọc Tường cho rằng sức mạnh của thể kí trước hết là ở tỉnh sự kiện: ..... cùng với cảm xúc văn học, bút kí còn chứa đựng cái cõi thực vốn là bản gốc của tác phẩm. Sức nặng ấy được chuyển đi, không giống như một cảm giác mĩ học, mà như một quả táo Niu-tơn (Newton) rơi xuống tâm hồn người đọc.
[...] Trong thể loại này vừa có những yếu tố của truyện vừa có sự tham gia trực tiếp của tư duy nghiên cứu. Những yếu tố của truyện tựu trung là “những hình ảnh có hồn” (những truyện sinh động, những nhân vật sống, những bức tranh có không khí hoặc những hình ảnh thổi “hồn” vào đối tượng được miêu tả. Còn tư duy nghiên cứu chủ yếu cung cấp những dữ kiện, những tri thức nhằm thoả mãn nhu cầu nhận thức của con người.
(Hoàng Ngọc Hiến, Ki và tiểu luận, in trong Văn học và học văn, NXB Văn học, Hà Nội, 1997, tri 134 136
Những đặc điểm nào của thể loại kí được tác giả nêu trong đoạn trích?
Trả lời:
Một số đặc điểm của thể loại kí được nêu trong đoạn trích:
- Kí viết về cuộc đời thực tại, người thật việc thật, mang tính chất của kiểu phản ứng trực tiếp với các biến cố của đời sống.
Ví dụ: những gì được ghi lại trong văn bản “Và tôi vẫn muốn mẹ...” của Xvét-la-na A-lếch-xi-ê-vích xuất phát từ nhu cầu phải nhìn nhận lại những vết thương tinh thần do chiến tranh gây ra đối với con người – một thực tế không thể quay lưng làm ngơ.
- Sức thuyết phục, lay động của kí là ở tính sự kiện. Sự kiện đời sống vốn mang tính khách quan, nhưng khi được người viết kí ghi lại, nó sẽ tác động vào nhận thức, tình cảm, thái độ của người đọc.
Ví dụ: Thăm vùng đất Mũi Cà Mau, ngắm cảnh thiên nhiên, chứng kiến cách sinh hoạt, làm ăn của con người nơi cực Nam Tổ quốc là sự kiện được ghi lại trong Cà Mau quê xứ của Trần Tuấn.
- Kí vừa có những yếu tố của truyện vừa có sự tham gia trực tiếp của tư duy nghiên cứu. Yếu tố truyện, theo Hoàng Ngọc Hiến, chỉ là những “hình ảnh có hồn” hoặc “thổi hồn vào đối tượng được miêu tả”. Hiểu như vậy, ta thấy chuyện kể về cuộc sơ tán của những đứa trẻ trong chiến tranh máu lửa (“Và tôi vẫn muốn mẹ..”); chuyện lột thịt ghẹ, chuyện cây đước và con tôm ở vùng Đất Mũi,... (Cà Mau quê xứ) đều là những yếu tố mang tính truyện. Tính chất nghiên cứu của kí – theo tác giả – chủ yếu cung cấp những dữ kiện, những tri thức nhằm thoả mãn nhu cầu nhận thức của con người. Trong Ai đã đặt tên cho dòng sông?, đặc điểm hướng chảy cũng như lưu tốc của sông Hương – theo tác giả “có thể lí giải được về mặt khoa học”. Đó là yếu tố có tính chất nghiên cứu.
Một số đặc điểm của thể loại kí được nêu trong đoạn trích:
- Kí viết về cuộc đời thực tại, người thật việc thật, mang tính chất của kiểu phản ứng trực tiếp với các biến cố của đời sống.
Ví dụ: những gì được ghi lại trong văn bản “Và tôi vẫn muốn mẹ...” của Xvét-la-na A-lếch-xi-ê-vích xuất phát từ nhu cầu phải nhìn nhận lại những vết thương tinh thần do chiến tranh gây ra đối với con người – một thực tế không thể quay lưng làm ngơ.
- Sức thuyết phục, lay động của kí là ở tính sự kiện. Sự kiện đời sống vốn mang tính khách quan, nhưng khi được người viết kí ghi lại, nó sẽ tác động vào nhận thức, tình cảm, thái độ của người đọc.
Ví dụ: Thăm vùng đất Mũi Cà Mau, ngắm cảnh thiên nhiên, chứng kiến cách sinh hoạt, làm ăn của con người nơi cực Nam Tổ quốc là sự kiện được ghi lại trong Cà Mau quê xứ của Trần Tuấn.
- Kí vừa có những yếu tố của truyện vừa có sự tham gia trực tiếp của tư duy nghiên cứu. Yếu tố truyện, theo Hoàng Ngọc Hiến, chỉ là những “hình ảnh có hồn” hoặc “thổi hồn vào đối tượng được miêu tả”. Hiểu như vậy, ta thấy chuyện kể về cuộc sơ tán của những đứa trẻ trong chiến tranh máu lửa (“Và tôi vẫn muốn mẹ..”); chuyện lột thịt ghẹ, chuyện cây đước và con tôm ở vùng Đất Mũi,... (Cà Mau quê xứ) đều là những yếu tố mang tính truyện. Tính chất nghiên cứu của kí – theo tác giả – chủ yếu cung cấp những dữ kiện, những tri thức nhằm thoả mãn nhu cầu nhận thức của con người. Trong Ai đã đặt tên cho dòng sông?, đặc điểm hướng chảy cũng như lưu tốc của sông Hương – theo tác giả “có thể lí giải được về mặt khoa học”. Đó là yếu tố có tính chất nghiên cứu.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
“Sức thuyết phục, lay động của bài kí trước hết là ở tính sự kiện” có nghĩa là gì?
Câu 2:
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Thuyền tôi trôi trên Sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Lý đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhủ lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoàng đại như một bờ tiền sử. Bà sống hôn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng chi xúp-lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ - Yên Bái - Lai Châu. Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhưng khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tôi là lý trôi trên một mũi đò. Hươu vềnh tai, nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi tôi bằng cái tiếng nói riêng của con vật lành: “Hỡi ông khách Sông Đà, có phải ông cũng va nghe thấy một tiếng còi sương?” Đàn cá dầm xanh quảy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi. Tiếng cả đập nước sống đuổi mất đàn hươu vụt biến. Thuyền tôi trôi trên “Dải Sông Đà bọt nước lệnh bênh - Bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình của “một người tình nhân chưa quen biết” (Tản Đà). Dòng sống quãng này lũng lờ như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi để lại trên thượng nguồn Tây Bắc. Và con sông như đang lắng nghe những giọng nói êm êm của người xuôi, và con sông đang trôi những con đò mình nở chạy buồm vải nó khác hẳn những con đò đuôi én thắt mình dây cổ điển trên dòng trên.
(Nguyễn Tuân toàn tập, tập IV, NXB Văn học, Hà Nội, 2000, dẫn theo Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2019, tr. 191 – 192)
Nêu ý chính của đoạn trích.
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Thuyền tôi trôi trên Sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Lý đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhủ lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoàng đại như một bờ tiền sử. Bà sống hôn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng chi xúp-lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ - Yên Bái - Lai Châu. Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhưng khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tôi là lý trôi trên một mũi đò. Hươu vềnh tai, nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi tôi bằng cái tiếng nói riêng của con vật lành: “Hỡi ông khách Sông Đà, có phải ông cũng va nghe thấy một tiếng còi sương?” Đàn cá dầm xanh quảy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi. Tiếng cả đập nước sống đuổi mất đàn hươu vụt biến. Thuyền tôi trôi trên “Dải Sông Đà bọt nước lệnh bênh - Bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình của “một người tình nhân chưa quen biết” (Tản Đà). Dòng sống quãng này lũng lờ như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi để lại trên thượng nguồn Tây Bắc. Và con sông như đang lắng nghe những giọng nói êm êm của người xuôi, và con sông đang trôi những con đò mình nở chạy buồm vải nó khác hẳn những con đò đuôi én thắt mình dây cổ điển trên dòng trên.
(Nguyễn Tuân toàn tập, tập IV, NXB Văn học, Hà Nội, 2000, dẫn theo Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2019, tr. 191 – 192)
Nêu ý chính của đoạn trích.
Câu 4:
Đọc lại văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông? trong SGK Ngữ văn 11, tập hai (tr. 36 – 37), đoạn từ “Từ đây, như đã tìm đúng đường về” đến “chao nhẹ trên mặt nước như những vấn vương của một nỗi lòng” và trả lời các câu hỏi:
Đoạn trích cung cấp những thông tin cơ bản nào về sông Hương và thành phố Huế?
Đọc lại văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông? trong SGK Ngữ văn 11, tập hai (tr. 36 – 37), đoạn từ “Từ đây, như đã tìm đúng đường về” đến “chao nhẹ trên mặt nước như những vấn vương của một nỗi lòng” và trả lời các câu hỏi:
Đoạn trích cung cấp những thông tin cơ bản nào về sông Hương và thành phố Huế?
Câu 5:
Nhận xét về đặc điểm hình thức của các câu văn trong đoạn trích. Nêu tác dụng của các câu văn có đặc điểm như vậy.
Nhận xét về đặc điểm hình thức của các câu văn trong đoạn trích. Nêu tác dụng của các câu văn có đặc điểm như vậy.
Câu 6:
Tác giả dẫn ý kiến của Hoàng Phủ Ngọc Tường nói về kí nhằm mục đích gì?
Tác giả dẫn ý kiến của Hoàng Phủ Ngọc Tường nói về kí nhằm mục đích gì?
Câu 7:
Đọc lại văn bản “Và tôi vẫn muốn mẹ..” trong SGK Ngữ văn 11, tập hai (tr. 41 – 44) và trả lời các câu hỏi:
Căn cứ vào những thông tin liên quan đến văn bản được SGK cung cấp, hãy cho biết, những yếu tố khách quan nào cần thiết cho việc viết kí đã được tác giả sử dụng?
Đọc lại văn bản “Và tôi vẫn muốn mẹ..” trong SGK Ngữ văn 11, tập hai (tr. 41 – 44) và trả lời các câu hỏi:
Căn cứ vào những thông tin liên quan đến văn bản được SGK cung cấp, hãy cho biết, những yếu tố khách quan nào cần thiết cho việc viết kí đã được tác giả sử dụng?
Câu 8:
Qua đoạn trích, bạn cảm nhận như thế nào về tình cảm của tác giả đối với quê hương, đất nước?
Qua đoạn trích, bạn cảm nhận như thế nào về tình cảm của tác giả đối với quê hương, đất nước?
Câu 9:
Theo bạn, “yếu tố truyện” và “tư duy nghiên cứu” trong kí, cái nào quan trọng hơn? Vì sao?
Theo bạn, “yếu tố truyện” và “tư duy nghiên cứu” trong kí, cái nào quan trọng hơn? Vì sao?
Câu 10:
Đọc lại văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông? trong SGK Ngữ văn 11, tập hai (tr. 35), đoạn từ “Trong những dòng sông đẹp ở các nước” đến “trong những hang đá dưới chân núi Kim Phụng” và trả lời các câu hỏi:
Bạn hãy viết một câu để khái quát nội dung đoạn trích.
Đọc lại văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông? trong SGK Ngữ văn 11, tập hai (tr. 35), đoạn từ “Trong những dòng sông đẹp ở các nước” đến “trong những hang đá dưới chân núi Kim Phụng” và trả lời các câu hỏi:
Câu 11:
Nêu một số chi tiết trong tác phẩm cho thấy những nét riêng của thiên nhiên và con người vùng đất Mũi Cà Mau đã được tác giả ghi lại.
Nêu một số chi tiết trong tác phẩm cho thấy những nét riêng của thiên nhiên và con người vùng đất Mũi Cà Mau đã được tác giả ghi lại.
Câu 12:
Chỉ ra và phân tích giá trị của các biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn trích.
Chỉ ra và phân tích giá trị của các biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn trích.
Câu 13:
Đọc lại văn bản Cây diêm cuối cùng trong Ngữ văn 11, tập hai (tr. 60 – 63) và trả lời các câu hỏi:
Bạn có tin câu chuyện được kể trong văn bản là có thật không? Vì sao?
Đọc lại văn bản Cây diêm cuối cùng trong Ngữ văn 11, tập hai (tr. 60 – 63) và trả lời các câu hỏi:
Câu 14:
Cho đề bài: Thuyết minh về phong trào xây dựng trường học thân thiện trong giáo dục hiện nay.
a. Lập dàn ý cho đề bài trên.
b. Viết phần Mở bài và ý đầu tiên của phần Thân bài.
Cho đề bài: Thuyết minh về phong trào xây dựng trường học thân thiện trong giáo dục hiện nay.
a. Lập dàn ý cho đề bài trên.
b. Viết phần Mở bài và ý đầu tiên của phần Thân bài.
Câu 15:
Trong đoạn trích, đâu là những thông tin khách quan có tính xác thực về đối tượng được đề cập, đâu là những chi tiết được vẽ nên bằng trí tưởng tượng của tác giả?
Trong đoạn trích, đâu là những thông tin khách quan có tính xác thực về đối tượng được đề cập, đâu là những chi tiết được vẽ nên bằng trí tưởng tượng của tác giả?