Câu hỏi:
20/07/2024 100Quan hệ giữa cây phong lan sống trên cây thân gỗ và cây thân gỗ này là quan hệ
A. hội sinh
B. kí sinh
C. ức chế - cảm nhiễm.
D. cộng sinh
Trả lời:
Đáp án A
Hội sinh là mối quan hệ hỗ trợ giữa hai loài, trong đó 1 loài có lợi, loài còn lại không lợi, không hại. Trong trường hợp này phong lan có lợi, thân gỗ không lợi không hại (thân gỗ khô).
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Sơ đồ phả hệ dưới đây mô tả về khả năng uốn cong được lưỡi ở người ở người do một trong hai alen của gen quy định.
Biết rằng quần thể này trạng thái cân bằng và tỉ lệ người có khả năng uốn cong lưỡi trong quần thể là 64%. Có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng?
(1) Trong phả hệ có tối đa 4 người có khả năng uốn cong lưỡi mang kiểu gen đồng hợp.
(2) Xác suất cặp vợ chồng I3 và I4 mang kiểu gen khác nhau là 18,75%.
(3) Xác suất để người II8 và II9 có kiểu gen giống nhau là 56,25%.
(4) Nếu đứa con gái III10 lấy một người chồng có khả năng uống cong lưỡi thì khả năng họ sinh được hai đứa con khác giới tính và ít nhất có 1 đứa không có khả năng uốn cong lưỡi là 7,66%.
Câu 2:
Một tài xế taxi cân nặng 55kg nếu uống 100g rượu thì hàm lượng rượu trong máu anh ta là 2‰. Có khoảng 1,5g rượu được bài tiết ra khỏi cơ thể trong 1 giờ cho 10kg khối lượng cơ thể. Ngay sau khi uống rượu, người đó lái xe và gây ra tai nạn giao thông rồi bỏ chạy. Cảnh sát đã bắt được anh ta sau đó 3 giờ và khi thử mẫu máu của anh ta lúc đó có hàm lượng rượu là 1‰
Có bao nhiêu nhận định sau đây là đúng?
(1) Lúc người tài xế này gây tai nạn thì hàm lượng rượu trong máu anh ta là 1,49‰
(2) Khi một người uống quá nhiều rượu thì tế bào gan hoạt động để cơ thể không bị đầu độc.
(3) Trong tế bào gan, Lizoxom và bộ máy Golgi tạo những túi tiết để bài xuất chất độc ra khỏi tế bào.
(4) Gan nhiễm mỡ là hiện tượng tích mỡ trong tế bào gan, xảy ra ở những người uống rượu nhiều
Câu 3:
Ở một quần thể ngẫu phối đang cân bằng di truyền có tần số alen A là 0,7; b là 0,6. Biết các gen phân li độc lập, alen trội là trội hoàn toàn. Quần thể này
(1) có 4 loại kiểu hình. (2) có 8 loại kiểu gen.
(3) có tỉ lệ kiểu gen AaBb lớn nhất. (4) có tỉ lệ kiểu gen aaBB nhỏ nhất.
Số dự đoán đúng là
Câu 6:
Biết A trội hoàn toàn so với a. Cho 2 cây thuần chủng tương phản giao phấn. Xử lí hạt của P bằng dung dịch cosixin 0,1 – 0,2%. Cho các cây F1 giao phấn với các cây lưỡng bội. Theo lí thuyết, kết quả F2 chắc chắn không có bao nhiêu tỉ lệ KH trong các tỉ lệ sau đây.
(1) 35 trội : 1 lặn (2) 3 trội : 1 lặn (3) 11 trội : 1 lặn (4) 1 trội : 1 lặn
Câu 7:
Các cá thể động vật được tạo ra bằng công nghệ cấy truyền phôi có các đặc điểm là:
(1) Có kiểu gen đồng nhất. (2) Có kiểu hình hoàn toàn giống mẹ.
(3) Không thể giao phối với nhau. (4) Có kiểu gen thuần chủng.
Phương án đúng là
Câu 10:
Phát biểu đúng khi nói về mức phản ứng là:
(1) Tính trạng số lượng có mức phản ứng hẹp, tính trạng chất lượng có mức phản ứng rộng.
(2) Mỗi gen trong một kiểu gen có mức phản ứng riêng.
(3) Ở loài sinh sản vô tính, cá thể con có mức phản ứng khác với cá thể mẹ.
(4) Mức phản ứng là tập hợp các kiểu hình của cùng một kiểu gen trong các điều kiện MT khác nhau.
(5) Phương pháp nuôi cấy mô ở thực vật được sử dụng nhằm tạo ra một số lượng lớn cây trồng có mức phản ứng giống
Câu 12:
Ở cây trưởng thành, quá trình thoát hơi nước diễn ra chủ yếu ở khí khổng vì:
I. Lúc đó, lớp cutin bị thoái hoá
II. Các tế bào khí khổng có số lượng lớn và được trưởng thành.
III. Có cơ chế điều chỉnh lượng nước thoát qua cutin
IV. Lúc đó lớp cutin dày, nước khó thoát qua
Câu 14:
Khi nói về bệnh phêninkêtô niệu (PKU) ở người. Một cặp vợ chồng không bệnh sinh con gái đầu lòng bị bệnh, con trai tiếp theo không bệnh. Hãy cho biết trong các nhận định dưới đây có bao nhiêu nhận định đúng.
(1) Người con gái này mất khả năng chuyển hoá phêninalanin thành tirôzin và có biểu hiện suy giảm trí nhớ.
(2) Bệnh phêninkêtô niệu thường xảy ra nữ vì nữ cần 2 alen lặn mới biểu hiện bệnh.
(3) Bé gái này có thể được chữa trị nếu phát hiện sớm và loại bỏ hoàn toàn axit amin phêninalanin khỏi khẩu phần thức ăn hằng ngày.
(4) Khả năng để họ sinh 4 người con tiếp theo trong đó gồm: 2 trai không bệnh, 1 gái không bệnh, 1 gái bị bệnh là 81/512
(5) Khả năng để họ sinh 4 người con tiếp theo trong đó gồm có 1 nam bệnh, 1 nam bình thường, 1 nữ bệnh, 1 nữ bình thường là 27/512
(6) Khả năng để họ sinh 5 người con tiếp theo trong đó gồm có nam bệnh, nam bình thường, nữ bệnh, nữ bình thường là 135/4096.