Câu hỏi:
26/06/2024 100
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Có những cái sai không thể sửa được. Chắp vá gượng ép chỉ càng làm sai thêm ... Hồn Trương Ba nói với Đế Thích, ông tiên đã sửa sai một cách vụng về, hấp tấp cho hải quan nhà trời Nam Tào – Bắc Đẩu (kịch bản ám thị những sai lầm và những sửa sai tệ hại như thế là nhiều vô kể trên Thiên Đình!) “Không thể sống với bất cứ giá nào được... Có những cái giá đắt quá, không thể trả được..." - với những kết luận chất dẳng như thế, Hồn Trương Ba tự nguyện rút vào cõi hư vô. Vào hư vô, chứ không phải vào bất tử. Nếu các nhân vật Nguồn sáng trong dò' không cần đến sự bất từ, vì họ toại nguyên với cuộc sống tuyệt đẹp mà họ tin, như ngọn đuốc sáng sẽ được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, thì nhân vật Hồn Trương Ba, da hàng thịt chối từ trước sự bất tử, vì nhận ra nó còn tồi tệ hơn cuộc sống hữu từ. Cùng với Hồn Trương Ba, Đế Thích cũng chối bỏ thiên đường, tự nguyện nhận lấy thân phận con người phải chết và xem ra ông ta có liđối với những sinh linh bất toàn như ông mà trong vở kịch ta đường phân tích, những tiên thánh trên Thiên Đình đều đầy rẫy tội lỗi, không khác gì loài người nơi hạ giới – thì bất tử là hình phạt còn nặng nề và đáng sợ hơn cái chết. [...] Không còn cõi vĩnh hằng loài người ngàn đời mơ ước, không còn sự giải cứu cho những linh hồn tội lỗi và sự đền thưởng cho những linh hồn chân thiện. Từ thế giới này, nơi những con người hướng thiện khổ đau, cô độc và thất bại, họ chỉ có thể trở về nơi hư vô tịch diệt. Cải duy nhất mà họ có thể làm được như Trương Ba của Lưu Quang Vũ làm là trung thành đến cùng với bản chất của mình, giữ gìn cho bằng được, bằng giá của ngay sự sống, cái phẩm giá con người của mình [...] Trong vở kịch xuất sắc của mình, Lưu Quang Vũ không đi đến chủ nghĩa bi quan cực đoan. hình ảnh Trương Ba, người làm vườn, người vun trồng sự sống đẹp tươi, vẫn sống trong tâm tưởng của vợ ông, con dâu ông, cháu gái ôngNhưng họ yếu đuối làm sao và bất lực làm sao trước xã hội. nơi những chủ nhân thật sự là anh để tể sống lại trong thân xác phù hợp với hắn, là anh con trai của Trương Ba thấm nhuần phép tồn tại ở đời này, là lũ quan chức tham nhũng vô liêm sỉ. Những con người ấy sẽ bất hạnh trong những thành đạt của họ, họ sẽ giận dữ đập tan những giá trị hôm qua họ mới dựng lên, để chạy theo những giá trị mới mà không bao giờ mãn nguyện. Vở kịch của Lưu Quang Vũ sở dĩ thủ phục được nhiều khán giả nước ngoài, có lẽ bởi vì nó ứng hợp với tâm trạng phổ biến trong xã hội hiện đại xã hội đã đánh mất niềm tin cũ vào những giá trị siêu nhân loại và chưa tìm được cái gì thay thế nó.”.
(Phạm Vĩnh Cư, Thể loại bi kịch trong văn học Việt Nam, in trong sách Sáng tạo và giao lưu, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội. 2004)
- Xác định hệ thống các từ lập luận trong đoạn trích.
- Xác định các phương thức đem lại tính biểu cảm trong đoạn trích.
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Có những cái sai không thể sửa được. Chắp vá gượng ép chỉ càng làm sai thêm ... Hồn Trương Ba nói với Đế Thích, ông tiên đã sửa sai một cách vụng về, hấp tấp cho hải quan nhà trời Nam Tào – Bắc Đẩu (kịch bản ám thị những sai lầm và những sửa sai tệ hại như thế là nhiều vô kể trên Thiên Đình!) “Không thể sống với bất cứ giá nào được... Có những cái giá đắt quá, không thể trả được..." - với những kết luận chất dẳng như thế, Hồn Trương Ba tự nguyện rút vào cõi hư vô. Vào hư vô, chứ không phải vào bất tử. Nếu các nhân vật Nguồn sáng trong dò' không cần đến sự bất từ, vì họ toại nguyên với cuộc sống tuyệt đẹp mà họ tin, như ngọn đuốc sáng sẽ được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, thì nhân vật Hồn Trương Ba, da hàng thịt chối từ trước sự bất tử, vì nhận ra nó còn tồi tệ hơn cuộc sống hữu từ. Cùng với Hồn Trương Ba, Đế Thích cũng chối bỏ thiên đường, tự nguyện nhận lấy thân phận con người phải chết và xem ra ông ta có liđối với những sinh linh bất toàn như ông mà trong vở kịch ta đường phân tích, những tiên thánh trên Thiên Đình đều đầy rẫy tội lỗi, không khác gì loài người nơi hạ giới – thì bất tử là hình phạt còn nặng nề và đáng sợ hơn cái chết. [...] Không còn cõi vĩnh hằng loài người ngàn đời mơ ước, không còn sự giải cứu cho những linh hồn tội lỗi và sự đền thưởng cho những linh hồn chân thiện. Từ thế giới này, nơi những con người hướng thiện khổ đau, cô độc và thất bại, họ chỉ có thể trở về nơi hư vô tịch diệt. Cải duy nhất mà họ có thể làm được như Trương Ba của Lưu Quang Vũ làm là trung thành đến cùng với bản chất của mình, giữ gìn cho bằng được, bằng giá của ngay sự sống, cái phẩm giá con người của mình [...] Trong vở kịch xuất sắc của mình, Lưu Quang Vũ không đi đến chủ nghĩa bi quan cực đoan. hình ảnh Trương Ba, người làm vườn, người vun trồng sự sống đẹp tươi, vẫn sống trong tâm tưởng của vợ ông, con dâu ông, cháu gái ôngNhưng họ yếu đuối làm sao và bất lực làm sao trước xã hội. nơi những chủ nhân thật sự là anh để tể sống lại trong thân xác phù hợp với hắn, là anh con trai của Trương Ba thấm nhuần phép tồn tại ở đời này, là lũ quan chức tham nhũng vô liêm sỉ. Những con người ấy sẽ bất hạnh trong những thành đạt của họ, họ sẽ giận dữ đập tan những giá trị hôm qua họ mới dựng lên, để chạy theo những giá trị mới mà không bao giờ mãn nguyện. Vở kịch của Lưu Quang Vũ sở dĩ thủ phục được nhiều khán giả nước ngoài, có lẽ bởi vì nó ứng hợp với tâm trạng phổ biến trong xã hội hiện đại xã hội đã đánh mất niềm tin cũ vào những giá trị siêu nhân loại và chưa tìm được cái gì thay thế nó.”.
(Phạm Vĩnh Cư, Thể loại bi kịch trong văn học Việt Nam, in trong sách Sáng tạo và giao lưu, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội. 2004)
- Xác định hệ thống các từ lập luận trong đoạn trích.
- Xác định các phương thức đem lại tính biểu cảm trong đoạn trích.
Trả lời:
- Hệ thống các từ lập luận trong đoạn trích: Càng....; Nếu...thì...; Nhưng....; vì...; có lẽ bởi vì....
- Các phương thức đem lại tính biểu cảm trong đoạn trích: không thể, không phải, không cần, không khác gì, không còn, duy nhất,...
- Hệ thống các từ lập luận trong đoạn trích: Càng....; Nếu...thì...; Nhưng....; vì...; có lẽ bởi vì....
- Các phương thức đem lại tính biểu cảm trong đoạn trích: không thể, không phải, không cần, không khác gì, không còn, duy nhất,...
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Phân tích đoạn trích “Tôi muốn được là tôi toàn vẹn" của Lưu Quang Vũ
a) Chuẩn bị
- Tìm hiểu đề bài để xác định yêu cầu nghị luận trước khi viết:
+ Kiểu văn bản chính: phân tích, đánh giá một đoạn trích tác phẩm kịch.
+ Trọng tâm cần làm rõ: xung đột không thể hoá giải trong nội tâm và sự lựa chọn cái chết của nhân vật Hồn Trương Ba.
+ Phạm vi dẫn chứng văn bản Tôi muốn được là tôi toàn vẹn và các chi tiết, sự kiện của vở kịch liên quan đến đoạn trích; truyện cổ tích Hồn Trương Ba, da hàng thịt và những văn bản phục vụ cho việc liên tưởng, so sánh để làm nổi bật giá trị độc đảo của đoạn trích.
- Đọc kĩ các yêu cầu, lưu ý khi viết bài nghị luận về một tác phẩm kịch ở mục I. Định hướng
- Tìm các tư liệu liên quan đến nội dung và yêu cầu của bài tập.
b) Tìm ý và lập dàn ý
- Tìm ý bằng cách suy luận từ khái quát đến cụ thể như sơ đồ sau:
- Lập dàn ý cho bài viết bằng cách lựa chọn, sắp xếp các ý theo bố cục 3 phần:
c) Viết
Viết bài văn gồm ba phần lớn theo dàn ý đã làm, trong khi viết cần chú ý một số điểm đã lưu ý trong mục I. Định hướng.
Phân tích đoạn trích “Tôi muốn được là tôi toàn vẹn" của Lưu Quang Vũ
a) Chuẩn bị
- Tìm hiểu đề bài để xác định yêu cầu nghị luận trước khi viết:
+ Kiểu văn bản chính: phân tích, đánh giá một đoạn trích tác phẩm kịch.
+ Trọng tâm cần làm rõ: xung đột không thể hoá giải trong nội tâm và sự lựa chọn cái chết của nhân vật Hồn Trương Ba.
+ Phạm vi dẫn chứng văn bản Tôi muốn được là tôi toàn vẹn và các chi tiết, sự kiện của vở kịch liên quan đến đoạn trích; truyện cổ tích Hồn Trương Ba, da hàng thịt và những văn bản phục vụ cho việc liên tưởng, so sánh để làm nổi bật giá trị độc đảo của đoạn trích.
- Đọc kĩ các yêu cầu, lưu ý khi viết bài nghị luận về một tác phẩm kịch ở mục I. Định hướng
- Tìm các tư liệu liên quan đến nội dung và yêu cầu của bài tập.
b) Tìm ý và lập dàn ý
- Tìm ý bằng cách suy luận từ khái quát đến cụ thể như sơ đồ sau:
- Lập dàn ý cho bài viết bằng cách lựa chọn, sắp xếp các ý theo bố cục 3 phần:
c) Viết
Viết bài văn gồm ba phần lớn theo dàn ý đã làm, trong khi viết cần chú ý một số điểm đã lưu ý trong mục I. Định hướng.