Câu hỏi:
02/07/2024 146
Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp đối trong các trường hợp dưới đây:
a. Nỗi riêng riêng những bàn hoàn
Dầu chong trắng đĩa, lệ tràn thấm khăn.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
b. Cùng trong một tiếng tơ đồng,
Người ngoài cười nụ người trong khóc thầm.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
c. Nhẹ như bấc nặng như chì,
Gỡ cho ra nữa còn gì là duyên?
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp đối trong các trường hợp dưới đây:
a. Nỗi riêng riêng những bàn hoàn
Dầu chong trắng đĩa, lệ tràn thấm khăn.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
b. Cùng trong một tiếng tơ đồng,
Người ngoài cười nụ người trong khóc thầm.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
c. Nhẹ như bấc nặng như chì,
Gỡ cho ra nữa còn gì là duyên?
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Trả lời:
Trả lời:
a. Biện pháp đối: “Dầu chong trắng đĩa” - “lệ tràn thấm khăn”
→ Tác dụng: Với việc sử dụng phép đối, bài thơ đã tạo ra một sự đối lập rõ ràng giữa sự đau buồn của nhân vật Thúy Kiều và sự hạnh phúc của những người khác, tạo ra một hiệu ứng tâm lý mạnh mẽ và tăng cường tính thuyết phục của bài thơ.
b. Biện pháp đối: “người ngoài cười nụ” - “người trong khóc thầm”
→ Tác dụng: Biện pháp đối đã tăng tính tương phản giữa hai trạng thái cảm xúc của con người trong cùng một không gian nhưng lại hoàn toàn trái ngược nhau. Từ đó làm cho hình ảnh đối lập này trở nên ấn tượng và nổi bật hơn với người đọc. Đồng thời giúp người đọc hiểu rõ về tình cảm, hoàn cảnh của các nhân vật.
c. Biện pháp đối: “nhẹ như bấc” - “nặng như chì”
→ Tác dụng: Nhằm nhấn mạnh sự mâu thuẫn, phức tạp trong tình cảm và nội tâm của Thúy Kiều. Đây là hình ảnh tương phản giữa sự nhẹ nhàng, mong manh của tình duyên và sự nặng nề, gắn bó của duyên nợ.
Trả lời:
a. Biện pháp đối: “Dầu chong trắng đĩa” - “lệ tràn thấm khăn”
→ Tác dụng: Với việc sử dụng phép đối, bài thơ đã tạo ra một sự đối lập rõ ràng giữa sự đau buồn của nhân vật Thúy Kiều và sự hạnh phúc của những người khác, tạo ra một hiệu ứng tâm lý mạnh mẽ và tăng cường tính thuyết phục của bài thơ.
b. Biện pháp đối: “người ngoài cười nụ” - “người trong khóc thầm”
→ Tác dụng: Biện pháp đối đã tăng tính tương phản giữa hai trạng thái cảm xúc của con người trong cùng một không gian nhưng lại hoàn toàn trái ngược nhau. Từ đó làm cho hình ảnh đối lập này trở nên ấn tượng và nổi bật hơn với người đọc. Đồng thời giúp người đọc hiểu rõ về tình cảm, hoàn cảnh của các nhân vật.
c. Biện pháp đối: “nhẹ như bấc” - “nặng như chì”
→ Tác dụng: Nhằm nhấn mạnh sự mâu thuẫn, phức tạp trong tình cảm và nội tâm của Thúy Kiều. Đây là hình ảnh tương phản giữa sự nhẹ nhàng, mong manh của tình duyên và sự nặng nề, gắn bó của duyên nợ.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Liệt kê những dòng thơ có sử dụng biện pháp đối trong văn bản Trao duyên và nêu tác dụng của biện pháp này.
Câu 2:
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) chia sẻ cảm nhận của bạn về vẻ đẹp tiếng Việt trong thơ Nguyễn Du, trong đó chú ý đến những câu thơ có sử dụng biện pháp đối.
Câu 3:
Theo bạn, cách sử dụng biện pháp đối trong các trường hợp dưới đây có gì giống và khác nhau?
a. Lại như những thói người ta,
Với hương dưới đất bẻ hoa cuối mùa.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
b. Tình duyên ấy hợp tan này,
Bi hoan mấy nỗi đêm chầy trăng cao.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
c. Son phấn có thần chôn vẫn hận,
Văn chương không mệnh đốt còn vương.
(Nguyễn Du, Độc “Tiểu Thanh kí”)
Theo bạn, cách sử dụng biện pháp đối trong các trường hợp dưới đây có gì giống và khác nhau?
a. Lại như những thói người ta,
Với hương dưới đất bẻ hoa cuối mùa.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
b. Tình duyên ấy hợp tan này,
Bi hoan mấy nỗi đêm chầy trăng cao.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
c. Son phấn có thần chôn vẫn hận,
Văn chương không mệnh đốt còn vương.
(Nguyễn Du, Độc “Tiểu Thanh kí”)