Số hiệu: | 71/2014/TTLT-BTC-BNV | Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ | Người ký: | Nguyễn Công Nghiệp, Trần Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 30/05/2014 | Ngày hiệu lực: | 18/07/2014 |
Ngày công báo: | 07/07/2014 | Số công báo: | Từ số 649 đến số 650 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Quy định chế độ tự chủ kinh phí quản lý hành chính
Vừa qua, Bộ Tài Chính – Bộ Nội Vụ vừa ban hành Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV quy định cụ thể chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
TTLT 71 sửa đổi một số nội dung tại Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17/1/2006, đồng thời bãi bỏ quy định về chế độ tự chủ tại thông tư này.
Một số điểm đáng chú ý trong Thông tư này như:
- Khoán quỹ tiền lương và chi hoạt động thường xuyên
- Hướng dẫn cách tính mới, chi trả thu nhập tăng thêm dựa trên kinh phí tiết kiệm được.
- Quy định về tạm chi thu nhập tăng thêm.
- Quy định cụ thể thêm trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tài Chính.
Ngoài ra, còn có một số nội dung quan trọng khác cũng được ban hành kèm theo thông tư.
Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV có hiệu lực từ ngày 18/7/2014.
1. Thông tư này quy định chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính (sau đây gọi là chế độ tự chủ) đối với các cơ quan nhà nước trực tiếp sử dụng kinh phí quản lý hành chính do ngân sách nhà nước cấp, có tài khoản và con dấu riêng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao biên chế và kinh phí quản lý hành chính (sau đây gọi là cơ quan thực hiện chế độ tự chủ), thuộc các cơ quan:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
b) Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước.
c) Tòa án nhân dân các cấp, Viện kiểm sát nhân dân các cấp.
d) Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
đ) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương.
e) Các cơ quan hành chính khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập.
g) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
2. Các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội được cơ quan có thẩm quyền giao biên chế và kinh phí quản lý hành chính căn cứ vào chế độ tự chủ quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 7/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này để xem xét tự quyết định việc thực hiện chế độ tự chủ.
3. Các cơ quan thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được ngân sách nhà nước cấp kinh phí quản lý hành chính không thuộc đối tượng áp dụng Thông tư này.
Cơ quan thực hiện chế độ tự chủ phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Không tăng kinh phí quản lý hành chính được giao, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư này.
3. Quản lý, sử dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu quả; thực hiện công khai, dân chủ và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chức và người lao động.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực