Số hiệu: | 200/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL | Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và du lịch | Người ký: | Nguyễn Thị Minh, Lê Khánh Hải |
Ngày ban hành: | 30/12/2011 | Ngày hiệu lực: | 15/02/2012 |
Ngày công báo: | 27/01/2012 | Số công báo: | Từ số 131 đến số 132 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước, Thể thao, Y tế | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Kể từ ngày 15/02/2012, khi tham gia các giải thi đấu thể thao (TĐTT), vận động viên, huấn luyện viên sẽ được hỗ trợ tiền ăn, chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở, điện, nước, điạ điểm thi đấu... Các khoản chi liên quan đến tổ chức giải thi đấu đều được chi hợp lý theo quy định tại TTLT 200/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL do Bộ Tài chính phối hợp Bộ VH-TT-DL hướng dẫn.
Tiền ăn sẽ không quá 150.000 đồng/người/ngày để làm công tác chuẩn bị tổ chức giải, tập huấn trọng tài và 1 ngày sau thi đấu đối với các giải TĐTT trong nước. Tuy nhiên, các đối tượng hưởng lương từ NSNN đã được đảm bảo chế độ chi tiền ăn trong thời gian tham dự giải TĐTT sẽ không được thanh toán phụ cấp tiền lưu trú công tác phí.
Tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ được tính tối đa không quá 120.000 đồng/người/ngày đối với các giải thi đấu cấp quốc gia; không quá 80.000 đồng/người/ngày đối với các giải thi đấu cấp khu vực và cấp tỉnh. Ngoài ra, các khoản chi tiền tàu xe đi về, tiền thuê chỗ ở thực hiện theo quy định tại TT 97/2010/TT-BTC. Nguồn kinh phí chi trả cho các chế độ được đảm bảo từ các nguồn thu bán vé xem thi đấu; nguồn thu tài trợ, quảng cáo, bán bản quyền phát thanh, truyền hình; nguồn NSNN; nguồn thu hợp pháp khác.
TTLT này được ban hành ngày 30/12/2011 và có hiệu lực 15/02/2012, thay thế TTLT 02/2009/TTLT-BTC-BVHTTDL
1. Thông tư này quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao trong nước và các giải thi đấu thể thao quốc tế tổ chức tại Việt Nam được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định, (sau đây gọi là giải thi đấu thể thao) bao gồm:
a) Giải thi đấu thể thao cấp quốc gia:
- Đại hội thể dục thể thao toàn quốc;
- Giải thi đấu thể thao quốc gia từng môn thể thao;
- Hội thi thể thao quần chúng toàn quốc;
- Giải thi đấu thể thao dành cho người khuyết tật toàn quốc;
b) Giải thi đấu cấp khu vực, tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương:
- Đại hội thể dục thể thao;
- Giải thi đấu thể thao từng môn thể thao;
- Hội thi thể thao quần chúng;
- Giải thi đấu thể thao dành cho người khuyết tật.
c) Giải thi đấu thể thao Việt Nam mở rộng do Việt Nam tổ chức có mời nước ngoài tham dự;
d) Giải thi đấu thể thao quốc tế tổ chức tại Việt Nam: Các giải thi đấu thể thao cấp khu vực, châu lục và thế giới trong hệ thống thi đấu quốc tế của từng môn thể thao tổ chức tại Việt Nam;
- Đại hội thể thao khu vực, châu lục và thế giới áp dụng theo quy định riêng.
Ngoài các giải thi đấu thể thao trên, những hội thi thể thao, giải thể thao khác do Bộ, ngành, địa phương tổ chức sẽ căn cứ vào Thông tư này để quy định mức chi cụ thể cho phù hợp với tình hình thực tế của Bộ, ngành, địa phương.
2. Thông tư này không áp dụng cho các giải thi đấu bóng đá trong nước và quốc tế tổ chức tại Việt Nam.
1. Thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ chức và các Tiểu ban Đại hội thể dục thể thao, hội thi thể thao;
2. Thành viên Ban tổ chức và các Tiểu ban chuyên môn từng giải thi đấu;
3. Trọng tài, giám sát điều hành, thư ký các giải thi đấu;
4. Vận động viên, huấn luyện viên;
5. Công an, y tế, phiên dịch, bảo vệ, nhân viên phục vụ và các lực lượng khác liên quan hoặc phục vụ tại các điểm tổ chức thi đấu.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực