Chương II Luật phòng, chống tham nhũng 2005: Phòng ngừa tham nhũng
Số hiệu: | 144/2002/TTLT/BNNPTNT-BCA-BQP | Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Nơi ban hành: | Bộ Công an | Người ký: | Lê Thế Tiệm, Nguyễn Văn Đẳng, Nguyễn Văn Rinh |
Ngày ban hành: | 13/12/2022 | Ngày hiệu lực: | 28/12/2022 |
Ngày công báo: | 05/02/2003 | Số công báo: | Số 7 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hình thức công khai bao gồm:
a) Công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
c) Thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;
d) Phát hành ấn phẩm;
đ) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng;
e) Đưa lên trang thông tin điện tử;
g) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Ngoài những trường hợp pháp luật có quy định về hình thức công khai, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm lựa chọn một hoặc một số hình thức công khai quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Việc mua sắm công và xây dựng cơ bản phải được công khai theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp mua sắm công và xây dựng cơ bản mà pháp luật quy định phải đấu thầu thì nội dung công khai bao gồm:
a) Kế hoạch đấu thầu, mời sơ tuyển và kết quả sơ tuyển, mời thầu;
b) Danh mục nhà thầu tham gia đấu thầu hạn chế, danh sách ngắn nhà thầu tham gia đấu thầu hạn chế, kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Thông tin về cá nhân, tổ chức thuộc chủ dự án, bên mời thầu, nhà thầu, cơ quan quản lý hoặc đối tượng khác vi phạm pháp luật về đấu thầu; thông tin về nhà thầu bị cấm tham gia và thông tin về xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;
d) Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu, hệ thống thông tin dữ liệu về đấu thầu;
đ) Báo cáo tổng kết công tác đấu thầu trên phạm vi toàn quốc của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; báo cáo tổng kết công tác đấu thầu của bộ, ngành, địa phương và cơ sở;
e) Thẩm quyền, thủ tục tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu.
1. Dự án quy hoạch đầu tư xây dựng phải được lấy ý kiến của nhân dân địa phương nơi quy hoạch.
2. Dự án đầu tư xây dựng từ ngân sách địa phương phải được Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
3. Dự án đầu tư xây dựng sau khi được quyết định, phê duyệt phải được công khai để nhân dân giám sát.
1. Các cấp ngân sách, đơn vị dự toán ngân sách phải công khai chi tiết số liệu dự toán và quyết toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê chuẩn, kể cả khoản ngân sách bổ sung.
2. Đơn vị dự toán ngân sách có nguồn thu và các khoản chi từ các khoản đóng góp của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật phải công khai mục đích huy động, kết quả huy động và hiệu quả việc sử dụng các nguồn huy động.
3. Tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ phải công khai các nội dung sau đây:
a) Số liệu dự toán, quyết toán;
b) Khoản đóng góp của tổ chức, cá nhân (nếu có);
c) Cơ sở xác định mức hỗ trợ và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ.
4. Dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước phải công khai các nội dung sau đây:
a) Việc phân bổ vốn đầu tư trong dự toán ngân sách nhà nước được giao hằng năm cho các dự án;
b) Dự toán ngân sách của dự án đầu tư theo kế hoạch đầu tư được duyệt, mức vốn đầu tư của dự án được giao trong dự toán ngân sách năm;
c) Quyết toán vốn đầu tư của dự án hằng năm;
d) Quyết toán vốn đầu tư khi dự án hoàn thành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước phải công khai các nội dung sau đây:
a) Quy chế hoạt động và cơ chế tài chính của quỹ;
b) Kế hoạch tài chính hằng năm, trong đó chi tiết các khoản thu, chi có quan hệ với ngân sách nhà nước theo quy định của cấp có thẩm quyền;
c) Kết quả hoạt động của quỹ;
d) Quyết toán năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Việc phân bổ, sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước cho các dự án, chương trình mục tiêu đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phải công khai cho cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan và nhân dân nơi trực tiếp thụ hưởng biết.
1. Việc huy động các khoản đóng góp của nhân dân để đầu tư xây dựng công trình, lập quỹ trong phạm vi địa phương phải lấy ý kiến nhân dân và được Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
2. Việc huy động, sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân quy định tại khoản 1 Điều này phải được công khai để nhân dân giám sát và phải chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.
3. Nội dung phải công khai bao gồm mục đích huy động, mức đóng góp, việc sử dụng, kết quả sử dụng và báo cáo quyết toán.
4. Công trình cơ sở hạ tầng tại xã, phường, thị trấn sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân phải công khai các nội dung sau đây:
a) Nội dung phải công khai quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Dự toán cho từng công trình theo kế hoạch đầu tư được duyệt;
c) Nguồn vốn đầu tư cho từng công trình;
d) Kết quả đã huy động của từng đối tượng cụ thể, thời gian huy động;
đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
e) Tiến độ thi công và kết quả nghiệm thu khối lượng, chất lượng công trình và quyết toán công trình.
5. Việc huy động, sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân vì mục đích từ thiện, nhân đạo được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Doanh nghiệp của Nhà nước có trách nhiệm công khai vốn và tài sản của Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, vốn vay ưu đãi, báo cáo tài chính và kết quả kiểm toán, việc trích, lập và sử dụng quỹ của doanh nghiệp, việc tuyển dụng lao động, bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý của doanh nghiệp và nội dung khác theo quy định của pháp luật.
1. Việc cổ phần hoá doanh nghiệp của Nhà nước phải công khai, minh bạch; không được cổ phần hoá khép kín trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh nghiệp được cổ phần hoá có trách nhiệm công khai thực trạng tài chính khi xác định giá trị doanh nghiệp.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm công khai giá trị doanh nghiệp được cổ phần hoá và việc điều chỉnh giá trị doanh nghiệp (nếu có).
3. Việc bán cổ phần lần đầu của doanh nghiệp được cổ phần hoá phải thực hiện bằng phương thức bán đấu giá.
1. Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải bảo đảm dân chủ và công khai.
2. Trong quá trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, cơ quan, tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch đó phải thông báo công khai cho nhân dân địa phương nơi được quy hoạch, điều chỉnh biết.
3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, việc giải phóng mặt bằng, giá đền bù khi thu hồi đất sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt hoặc điều chỉnh phải được công khai.
4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục và việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quy hoạch chi tiết và việc phân lô đất ở, đối tượng được giao đất làm nhà ở phải được công khai.
1. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục và việc cấp giấy phép xây dựng nhà ở và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở phải được công khai.
2. Việc hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, đối tượng được hoá giá nhà ở và các khoản tiền phải nộp khi hoá giá nhà ở phải được công khai.
3. Việc bán nhà ở cho người tái định cư, người có thu nhập thấp và những đối tượng ưu tiên khác phải được công khai.
1. Việc tuyển sinh, thi, kiểm tra, cấp văn bằng, chứng chỉ phải được công khai.
2. Cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước phải công khai việc quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước, việc thu, quản lý, sử dụng học phí, lệ phí tuyển sinh, các khoản thu từ hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ, các khoản hỗ trợ, đầu tư cho giáo dục và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
1. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục và việc cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề y, dược tư nhân, giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề cho các cơ sở hành nghề y, dược phải được công khai.
2. Cơ quan quản lý y tế, cơ sở khám, chữa bệnh có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước phải công khai việc thu, quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước, giá thuốc, việc thu, quản lý, sử dụng các loại phí liên quan đến việc khám, chữa bệnh và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
1. Việc xét, tuyển chọn, giao trực tiếp, tài trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học - công nghệ và việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học - công nghệ phải được tiến hành công khai.
2. Cơ quan quản lý khoa học - công nghệ, đơn vị nghiên cứu khoa học - công nghệ phải công khai việc quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước, các khoản hỗ trợ, viện trợ, đầu tư, các khoản thu từ hoạt động khoa học - công nghệ.
Cơ quan quản lý thể dục, thể thao, Uỷ ban Ô-lim-pích Việt Nam, các liên đoàn thể thao, cơ sở thể dục, thể thao có trách nhiệm công khai việc quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước, các khoản thu từ hoạt động và dịch vụ thể dục, thể thao, khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài cho hoạt động thể dục, thể thao.
1. Hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiểm toán nhà nước phải được tiến hành công khai theo quy định của pháp luật.
2. Văn bản, quyết định sau đây phải được công khai, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:
a) Kết luận thanh tra;
b) Quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định giải quyết tố cáo;
c) Báo cáo kiểm toán.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý trong lĩnh vực nhà, đất, xây dựng, đăng ký kinh doanh, xét duyệt dự án, cấp vốn ngân sách nhà nước, tín dụng, ngân hàng, xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quản lý hộ khẩu, thuế, hải quan, bảo hiểm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trực tiếp giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phải công khai thủ tục hành chính, giải quyết đúng thời hạn, đúng pháp luật và đúng yêu cầu hợp pháp của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có quyền đề nghị với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết công việc của mình giải thích rõ những nội dung có liên quan. Khi nhận được đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải kịp thời giải thích công khai.
3. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải thích chưa thoả đáng hoặc cố tình gây khó khăn, phiền hà thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có quyền kiến nghị lên cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
Việc thụ lý, điều tra, truy tố, kiểm sát, xét xử, thi hành án phải được công khai theo quy định của pháp luật về tố tụng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Việc tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác vào cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được công khai về số lượng, tiêu chuẩn, hình thức và kết quả tuyển dụng.
2. Việc quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm, chuyển ngạch, luân chuyển, điều động, khen thưởng, cho thôi việc, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, bãi nhiệm, kỷ luật, hưu trí đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác phải được công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó làm việc.
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan báo chí trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm cung cấp thông tin về hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan, tổ chức, đơn vị được yêu cầu phải cung cấp thông tin, trừ trường hợp nội dung thông tin đã được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, được phát hành ấn phẩm hoặc niêm yết công khai; trường hợp không cung cấp hoặc chưa cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức yêu cầu biết và nêu rõ lý do.
1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác có quyền yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi mình làm việc cung cấp thông tin về hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.
2. Công dân có quyền yêu cầu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi mình cư trú cung cấp thông tin về hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn đó.
3. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu, người được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp thông tin, trừ trường hợp nội dung thông tin đã được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, được phát hành ấn phẩm hoặc niêm yết công khai; trường hợp không cung cấp hoặc chưa cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu biết và nêu rõ lý do.
1. Hằng năm, Chính phủ có trách nhiệm báo cáo Quốc hội về công tác phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước; Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về công tác phòng, chống tham nhũng ở địa phương.
2. Báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng phải được công khai.
1. Cơ quan nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Xây dựng, ban hành và công khai các chế độ, định mức, tiêu chuẩn;
b) Công khai các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn về quyền lợi đối với từng loại chức danh trong cơ quan mình;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn.
2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp và các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách nhà nước căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều này hướng dẫn áp dụng hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, ban hành và công khai các chế độ, định mức, tiêu chuẩn áp dụng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
3. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành trái pháp luật các chế độ, định mức, tiêu chuẩn.
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thường xuyên kiểm tra việc chấp hành và xử lý kịp thời hành vi vi phạm quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn.
2. Người có hành vi vi phạm quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Người cho phép sử dụng vượt chế độ, định mức, tiêu chuẩn phải bồi thường phần giá trị mà mình cho phép sử dụng vượt quá; người sử dụng vượt chế độ, định mức, tiêu chuẩn có trách nhiệm liên đới bồi thường phần giá trị được sử dụng vượt quá.
4. Người cho phép thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn chuyên môn - kỹ thuật thấp hơn mức quy định phải bồi thường phần giá trị mà mình cho phép sử dụng thấp hơn; người hưởng lợi từ việc thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn chuyên môn - kỹ thuật thấp hơn có trách nhiệm liên đới bồi thường phần giá trị được hưởng lợi.
1. Quy tắc ứng xử là các chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội, bao gồm những việc phải làm hoặc không được làm, phù hợp với đặc thù công việc của từng nhóm cán bộ, công chức, viên chức và từng lĩnh vực hoạt động công vụ, nhằm bảo đảm sự liêm chính và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức.
2. Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức được công khai để nhân dân giám sát việc chấp hành.
1. Cán bộ, công chức, viên chức không được làm những việc sau đây:
a) Cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong khi giải quyết công việc;
b) Thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Làm tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về các công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc mình tham gia giải quyết;
d) Kinh doanh trong lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ trong một thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;
đ) Sử dụng trái phép thông tin, tài liệu của cơ quan, tổ chức, đơn vị vì vụ lợi.
2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng của những người đó không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.
3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán - tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán vật tư, hàng hoá, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.
4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan không được để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi do mình quản lý trực tiếp.
5. Cán bộ, công chức, viên chức là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và những cán bộ quản lý khác trong doanh nghiệp của Nhà nước không được ký kết hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cho phép doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột tham dự các gói thầu của doanh nghiệp mình; bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán - tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho trong doanh nghiệp hoặc giao dịch, mua bán vật tư, hàng hoá, ký kết hợp đồng cho doanh nghiệp.
6. Quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này cũng được áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân;
b) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.
1. Khi phát hiện có dấu hiệu tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi mình làm việc thì cán bộ, công chức, viên chức phải báo cáo ngay với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đó; trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan đến dấu hiệu tham nhũng đó thì báo cáo với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp.
2. Chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo về dấu hiệu tham nhũng, người được báo cáo phải xử lý vụ việc theo thẩm quyền hoặc chuyển cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét xử lý và thông báo cho người báo cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá ba mươi ngày; trường hợp cần thiết thì quyết định hoặc đề nghị người có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp nhằm ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng và bảo vệ người báo cáo.
Cán bộ, công chức, viên chức biết được hành vi tham nhũng mà không báo cáo, người nhận được báo cáo về dấu hiệu tham nhũng mà không xử lý thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị không được sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước làm quà tặng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Cán bộ, công chức, viên chức không được nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình.
3. Nghiêm cấm lợi dụng việc tặng quà, nhận quà tặng để hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác vì vụ lợi.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc tặng quà, nhận quà tặng và nộp lại quà tặng của cán bộ, công chức, viên chức.
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong cơ quan, ngành, lĩnh vực do mình quản lý.
2. Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành quy tắc ứng xử của Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên và cán bộ, công chức, viên chức khác trong cơ quan Toà án, Viện kiểm sát.
3. Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương; phối hợp với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong tổ chức này.
1. Quy tắc đạo đức nghề nghiệp là chuẩn mực xử sự phù hợp với đặc thù của từng nghề bảo đảm sự liêm chính, trung thực và trách nhiệm trong việc hành nghề.
2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quy tắc đạo đức nghề nghiệp đối với hội viên của mình theo quy định của pháp luật.
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị theo thẩm quyền quản lý có trách nhiệm thực hiện việc định kỳ chuyển đổi cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại một số vị trí liên quan đến việc quản lý ngân sách, tài sản của Nhà nước, trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân nhằm chủ động phòng ngừa tham nhũng.
2. Việc chuyển đổi vị trí công tác phải theo kế hoạch và được công khai trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Việc chuyển đổi vị trí công tác quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này chỉ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức không giữ chức vụ quản lý. Việc luân chuyển cán bộ, công chức giữ chức vụ quản lý thực hiện theo quy định về luân chuyển cán bộ.
4. Chính phủ ban hành Danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Những người sau đây phải kê khai tài sản:
a) Cán bộ từ Phó trưởng phòng của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên và tương đương trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Một số cán bộ, công chức tại xã, phường, thị trấn; người làm công tác quản lý ngân sách, tài sản của Nhà nước hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân;
c) Người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
Chính phủ quy định cụ thể những người phải kê khai tài sản quy định tại khoản này.
2. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản phải kê khai tài sản, mọi biến động về tài sản thuộc sở hữu của mình và tài sản thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng và con chưa thành niên.
3. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản phải kê khai trung thực và chịu trách nhiệm về việc kê khai.
Các loại tài sản phải kê khai bao gồm:
1. Nhà, quyền sử dụng đất;
2. Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và các loại tài sản khác mà giá trị của mỗi loại từ năm mươi triệu đồng trở lên;
3. Tài sản, tài khoản ở nước ngoài;
4. Thu nhập phải chịu thuế theo quy định của pháp luật.
1. Việc kê khai tài sản được thực hiện hằng năm tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người có nghĩa vụ kê khai làm việc và được hoàn thành chậm nhất vào ngày 31 tháng 12.
2. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản phải ghi rõ những thay đổi về tài sản so với lần kê khai trước đó.
3. Bản kê khai tài sản được nộp cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người có nghĩa vụ kê khai tài sản.
1. Việc xác minh tài sản chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý người có nghĩa vụ kê khai tài sản.
2. Việc xác minh tài sản được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Phục vụ cho việc bầu cử, bổ nhiệm, cách chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc kỷ luật đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản khi xét thấy cần thiết;
b) Theo yêu cầu của Hội đồng bầu cử hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
1. Trước khi ra quyết định xác minh tài sản, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền yêu cầu người có nghĩa vụ kê khai giải trình rõ việc kê khai. Việc giải trình phải được thực hiện trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu giải trình.
2. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra quyết định xác minh trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày phát sinh căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 47 của Luật này.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân hữu quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc xác minh khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
4. Trong thời hạn hai mươi ngày kể từ ngày ra quyết định xác minh, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người có nghĩa vụ kê khai tài sản tiến hành thẩm tra, xác minh và phải ra kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản.
5. Thủ tục xác minh tài sản của người có tên trong danh sách ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. Thời hạn xác minh phải đáp ứng yêu cầu về thời gian bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
1. Kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản là kết luận về tính trung thực của việc kê khai tài sản.
2. Kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản phải được gửi cho cơ quan, tổ chức yêu cầu xác minh và người có tài sản được xác minh.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật này phải chịu trách nhiệm về tính khách quan, chính xác và nội dung kết luận của mình.
1. Khi có yêu cầu và theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, bản kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản được công khai tại các địa điểm sau đây:
a) Trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người có nghĩa vụ kê khai tài sản làm việc khi người đó được bổ nhiệm, bầu, phê chuẩn;
b) Tại hội nghị cử tri nơi công tác, nơi cư trú đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân;
c) Tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người được đề nghị để Quốc hội, Hội đồng nhân dân hoặc Đại hội của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội bầu, phê chuẩn.
2. Kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản của người bị khởi tố về hành vi tham nhũng phải được công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó làm việc.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm quản lý và lưu giữ bản kê khai tài sản của người có nghĩa vụ kê khai do mình quản lý; tổ chức việc xác minh theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản và công khai kết luận đó theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong các trường hợp quy định tại Điều 50 của Luật này.
1. Người kê khai tài sản không trung thực bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật. Quyết định kỷ luật đối với người kê khai tài sản không trung thực phải được công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó làm việc.
2. Người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân mà kê khai tài sản không trung thực thì bị xoá tên khỏi danh sách những người ứng cử; người được dự kiến bổ nhiệm, phê chuẩn mà kê khai tài sản không trung thực thì không được bổ nhiệm, phê chuẩn vào chức vụ đã dự kiến.
Chính phủ trình Quốc hội ban hành văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn.
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc để xảy ra hành vi tham nhũng của người do mình trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ.
2. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong lĩnh vực công tác và trong đơn vị do mình trực tiếp phụ trách.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm liên đới về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong lĩnh vực công tác và trong đơn vị do cấp phó của mình trực tiếp phụ trách.
3. Người đứng đầu đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong đơn vị do mình quản lý.
4. Việc xử lý trách nhiệm người đứng đầu và cá nhân khác có trách nhiệm trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách nhà nước về việc để xảy ra hành vi tham nhũng được thực hiện theo quy định của Luật này và điều lệ, quy chế của tổ chức đó.
5. Trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được loại trừ trong trường hợp họ không thể biết được hoặc đã áp dụng các biện pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng.
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách thì bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi phải chịu trách nhiệm liên đới về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách thì bị xử lý kỷ luật.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được xem xét miễn hoặc giảm trách nhiệm pháp lý quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nếu đã thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng; xử lý nghiêm minh, báo cáo kịp thời với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về hành vi tham nhũng.
4. Trong kết luận thanh tra, kết luận kiểm toán, kết luận điều tra vụ việc, vụ án tham nhũng phải nêu rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi tham nhũng theo các mức độ sau đây:
a) Yếu kém về năng lực quản lý;
b) Thiếu trách nhiệm trong quản lý;
c) Bao che cho người có hành vi tham nhũng.
Kết luận phải được gửi cho Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Nhà nước thực hiện cải cách hành chính nhằm tăng cường tính độc lập và tự chịu trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị; đẩy mạnh việc phân cấp quản lý nhà nước giữa trung ương và địa phương, giữa các cấp chính quyền địa phương; phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan nhà nước; công khai, đơn giản hoá và hoàn thiện thủ tục hành chính; quy định cụ thể trách nhiệm của từng chức danh trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị thường xuyên cải tiến công tác, tăng cường áp dụng khoa học, công nghệ trong hoạt động của mình, tạo thuận lợi để công dân, cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm hướng dẫn trình tự, thủ tục giải quyết công việc để cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân chủ động thực hiện mà không phải trực tiếp tiếp xúc với cán bộ, công chức, viên chức.
1. Nhà nước áp dụng các biện pháp quản lý để thực hiện việc thanh toán thông qua tài khoản tại ngân hàng, Kho bạc nhà nước. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thực hiện các quy định về thanh toán bằng chuyển khoản.
2. Chính phủ áp dụng các giải pháp tài chính, công nghệ tiến tới thực hiện mọi khoản chi đối với người có chức vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 1 của Luật này và các giao dịch khác sử dụng ngân sách nhà nước phải thông qua tài khoản.
Section 1. PUBLICITY, TRANSPARENCY IN ACTIVITIES OF AGENCIES, ORGANISATIONS, UNITS
Article 11.- Principles on and contents of publicity, transparency in activities of agencies, organisations, units.
1. Policies, laws and the implementation of policies, laws must be publicised and transparent, ensuring fairness and democracy.
2. Agencies, organisations and units must publicise their activities, except for contents classified as state secrets and other contents prescribed by the Government.
Article 12.- Forms of publicity
1. Publicity forms shall include:
a) Announcement at meetings of agencies, organisations, units;
b) Posting up at working offices of agencies, organisations, units;
c) Written notification to concerned agencies, organisations, units or individuals;
d) Distribution of publications;
e) Notification on the mass media;
f) Load-up on websites;
g) Supply of information at the request of agencies, organisations or individuals.
2. Besides the cases where the publicity form provided for by law, heads of agencies, organisations or units shall have to select one or a number of publicity forms specified in Clause 1 of this Article.
Article 13.- Publicity, transparency in procurement of public properties and capital construction
1. The procurement of public properties and the capital construction must be publicised under the provisions of law.
2. Where the procurement of public properties and the capital construction, as provided for by law, must be put up for bidding, the publicity contents shall cover:
a) Plan on bidding, invitation to pre-qualification and pre-qualification results, invitation to bidding;
b) List of bidders participating in restricted bidding, shortlist of bidders participating in restricted bidding, results of contractor selection;
c) Information on individuals, organisations belonging to project owners, bid solicitors, contractors, managing agencies or other subjects that violate the law on bidding; information on contractors banned from participation and information on handling of violations of law on bidding;
d) Legal documents on bidding, systems of data information on bidding;
e) Report on review of bidding work nationwide of the Ministry of Planning and Investment; reports on review of bidding work of ministries, branches, localities and establishments;
f) Competence and procedures to receive and settle complaints and denunciations in bidding.
Article 14.- Publicity, transparency in management of construction investment projects
1. Construction investment planning projects must be commented by people of localities covered by the planning.
2. Construction investment projects funded by local budgets must be considered and decided by People's Councils.
3. Construction investment projects, after being decided upon and approved, must be made public for people to supervise them.
Article 15.- Financial and state budget publicity, transparency
1. Budgets of all levels, budget-estimating units must publicise in detail the estimate and settlement figures, which have been decided, ratified by competent state bodies, including supplemented budget amounts.
2. Budget-estimating units with revenue sources from and expenditures covered by constructions of organisations and/or individuals according to the provisions of law must publicise the mobilisation purposes, mobilisation results and the efficiency of the use of mobilised sources.
3. Organisations provided with state budget supports must publicise the following contents;
a) Estimate and settlement figures;
b) Contributions of organisations, individuals (if any);
c) Bases for determination of support levels and state budget support amounts.
4. Capital construction investment projects using state budget capital must be publicised with the following contents:
a) The allocation of investment capital in the state budget estimate assigned annually to the projects;
b) Budget estimates of investment projects under the approved investment plans, the investment capital of projects assigned in annual budget estimates;
c) Annual investment capital settlement of projects;
d) Investment capital settlement upon project completion, which has been approved by competent authorities.
5. Funds originating from the state budget must be publicised with the following contents:
a) Operation regulations and financial mechanisms of the the funds;
b) Annual financial plans detailing revenues, expenditures related to state budget according to regulations of competent authorities;
c) Results of the funds' operation;
d) Annual settlement already approved by competent authorities.
6. The allocation and use of state budget and property for projects and target programs already approved by competent state bodies must be made public to concerned agencies, organisations and/or units and people of localities directly benefiting therefrom.
Article 16.- Publicity, transparency of the mobilisation and use of contributions of people
1. The mobilisation of people's contributions for construction of works or setting up of funds in localities must be commented by people and considered and decided by the People's Councils of the same level.
2. The mobilisation and use of people's contributions specified in Clause 1 of this Article must be made public for supervision by people and be subject to inspection, examination and supervision under the provisions of law.
3. The publicity contents shall cover mobilisation purposes, mobilisation levels, the use of contributions, results of such use and the report on settlement thereof.
4. Infrastructure works in communes, wards or district townships, which are financed by people's contributions, must be publicised with the following contents:
a) The publicity contents specified in Clause 3 of this Article;
b) Cost estimate for every work item under the approved investment plans;
c) Investment capital sources for each work item;
d) Results of mobilisation from each specific subject, the mobilisation duration;
e) Results of selection of contractors, which have been approved by competent authorities;
f) Construction progress and results of pre-acceptance tests of work volume, work quality and work settlement.
5. The mobilisation and use of people's contributions for charity and humanitarian purposes shall comply with the provisions of Clause 2 and 3 of this Article.
Article 17.- Publicity and transparency of the management and use of financial supports, aids The management, allocation and use of official development assistance (ODA) capital sources shall comply with the provisions of Article 15 of this Law. Non-governmental aids must be made public to beneficiaries.
Article 18.- Publicity and transparency in management of state enterprises
State enterprises shall have the responsibility to publicise the State's capital and properties invested in the enterprises, preferential loan capital, financial statements and auditing results, the appropriation, setting up and use of their funds, the labor recruitment, the appointment of leading and managerial officials of enterprises and other contents as provided for by law.
Article 19.- Publicity and transparency in equitisation of state enterprises
1. The equitisation of state enterprises must be public and transparent; must not be conducted in a self-contained manner within the enterprises. Equitised enterprises shall have to publicise their actual financial status upon their valuation.
2. Competent state agencies shall have to publicise the values of equitised enterprises and the adjustment (if any) of enterprise value.
3. The first-time sale of equities of equitised enterprises must be conducted by auction.
Article 20.- Audit of the use of state budget and properties
1. Agencies, organisations and units shall have to audit, and be subject to the audit of, the use of state budget and properties under the provisions of law on audit.
2. Auditing reports must be made public according to Article 12 of this Law.
Article 21.- Publicity and transparency in management and use of land
1. The elaboration of land use plannings and plans must ensure democracy and publicity.
2. In the process of elaborating and adjusting detailed land use plannings and/or plans, the elaborating agencies or organisations must publicly announce such to people of the localities where the plannings and adjustments are made.
3. Detailed land use plannings and plans, the ground clearance, the compensation levels, after being decided, approved or adjusted by competent state bodies, must be made public.
4. The competence, order and procedures for grant of land use right certificates and the grant of land use right certificates, detailed plannings on and allotment of residential land lots and the subjects entitled to be assigned residential land for house construction must be publicised.
Article 22.- Publicity and transparency in management and use of dwelling houses
1. The competence, order and procedures for granting, and the grant of, permits for house construction as well as house ownership certificates must be made public.
2. The sale of state-owned houses, subjects entitled to buy state-owned houses and money amounts payable upon purchase of state-owned houses must be made public.
3. The sale of houses to resettled people, low-income earners and other priority subjects must be made public.
Article 23.- Publicity and transparency in the educational domain
1. The enrollment, exams, tests, award of diplomas and certificates must be made public.
2. Educational administration agencies, educational establishments using state budget and properties must publicise the management and use of state budget and properties, the collection, management and use of school tuitions, enrollment fees, proceeds from consultancy activities, technology transfer, financial supports for and investment in education and other revenues under the provisions of law.
Article 24.- Publicity and transparency in the health domain
1. The competence, order and procedures for the grant and recovery of private medical or pharmaceutical practice certificates, certificates of full satisfaction of practice conditions to medical or phamarceutical establishments must be made public.
2. Health management agencies, medical examination and treatment establishments which use state budget and properties must publicise the collection, management, use of state budget and properties, medicine prices, the collection, management and use of assorted charges related to medical examination and treatment and other revenues as provided by law.
Article 25.- Publicity and transparency in the scientific and technological domain
1. The consideration, selection, direct assignment, financial supports for implementation of scientific-technological tasks and the assessment and pre-acceptance tests of results of performance of scientific-technological tasks must be conducted in a public manner.
2. Science-technology management agencies and scientific- technological research units must publicise the management and use of state budget and properties, financial supports, aids, investments and proceeds from scientific and technological activities.
Article 26.- Publicity and transparency in the physical training and sports domain
Physical training and sport administration agencies, Vietnam Olympic Committee, sports federations, physical training and sport establisments shall have to publicise the management and use of state budget and properties, proceeds from physical training and sport activities as well as services, financial supports, aids, contributions of domestic and foreign organisations as well as individuals to physical training and sport activities.
Article 27.- Publicity and transparency in activities of inspection, settlement of complaints as well as denunciations and state audit
1. Activities of inspection, settlement of complaints as well as denunciations and state audit must be carried out in a public manner under the provisions of law.
2. The following documents and decisions must be publicised, except otherwise provided for by law:
a) Inspection conclusions;
b) Complaint settlement decisions, denunciation settlement decisions;
c) Auditing reports.
Article 28.- Publicity and transparency in activities of handling affairs of agencies, organisations, units or individuals
1. Agencies, organisations and individuals having managing competence in the fields of housing, land, construction, business registration, project consideration and approval, state budget allocation, credit, banking, export, import, exit, entry, household registration administration, taxation, customs, insurance and other agencies, organisations and individuals directly involved in handling affairs of agencies, organisations, units or individuals must publicise administrative procedures and settle affairs on time, according to law and lawful requests of agencies, organisations, units or individuals.
2. Agencies, organisations, units and individuals shall have the right to request competent agencies, organisations or individuals to settle their affairs and clearly explain relevant contents. Upon receiving requests of agencies, organisations, units or individuals, competent agencies, organisations or individuals must give timely and public explanations.
3. Where competent agencies, organisations or individuals give unsatisfactory explanations or deliberately cause difficulties or troubles, the concerned agencies, organisations, units or individuals may lodge their petitions to the former's immediate superior agencies or organisations.
Article 29.- Publicity and transparency in the justice domain
The reception, investigation, prosecution and adjudication of cases and the judgement execution must be made public according to the provisions of procedural laws and relevant law work
Article 30.- Publicity and transparency in organisational and personnel
1. The recruitment of public servants and other laborers into agencies, organisations and units must be made public in terms of recruitment quantity, criteria, forms and results.
2. The planning on, training, appointment, rank promotion, rotation, transfer, commendation, sacking of, relief from position or office, dismissal, discipline, retirement of public servants and other laborers must be made public within the agencies, organisations or units where such persons work.
Article 31.- Rights of agencies, organisations to request the supply of information
1. State agencies, political organisations, socio-political organisations, press agencies shall, within the ambit of their tasks and powers, have the rights to request responsible agencies, organisations and units to supply information on their respective activities according to the provisions of law.
2. Within ten days as from the date of receiving the requests, the requested agencies, organisations or units must supply information, except for information contents already publicised in the mass media, publications or posted up publicly; in cases where they do not supply or can not supply information yet, they must give written replies to the requesting agencies or organisations, clearly stating the reasons therefor.
Article 32.- Individuals' rights to request the supply information
1. Public servants and other laborers shall have the rights to request heads of the agencies, organisations or units where they work to supply information on activities of such agencies, organisations or units.
2. Citizens shall have the rights to request presidents of the People's Committees of communes, wards or district townships where they reside to supply information activities of such People's Committees.
3. Within ten days as from the date of receiving the requests, the requested persons shall have to supply information, except for information contents already publicised on the mass media, in publications or publicly posted up; in cases where they do not supply or can not supply information yet, they must give written replies to the requesting persons, clearly stating the reasons therefor.
Article 33.- Publicisation of annual reports on corruption prevention and combat
1. Annually, the Government shall have to report to the National Assembly on corruption prevention and combat nationwide; People's Committees shall have to report to People's Councils of the same level on corruption prevention and combat in their respective localities.
2. Reports on corruption prevention and combat must be publicised.
Section 2. FORMATION AND REALISATION OF REGIMES, NORMS, CRITERIA
Article 34.- Formation, promulgation and realisation of regimes, norms, criteria.
1. State agencies shall, within the ambit of their tasks and powers, have the responsibilities:
a) To formulate, promulgate and publicise regimes, norms, criteria;
b) To publicise regulations on regimes, norms, criteria of interests for every title holder in their respective agencies;
c) To strictly observe regulations on regimes, norms, criteria.
2. Political organisations, socio-political organisations, non-business units and other agencies, organisations or units using the state budget shall base on the provisions of Clause 1 of this Article to guide the application thereof or coordinate with competent state agencies in formulating, promulgating and publicising regimes, norms and criteria to be applied in their respective agencies, organisations or units.
3. Agencies, organisations and units are strictly forbidden to illegally promulgate regimes, norms and/or criteria.
Article 35.- Inspection and handling of violations of regulations on regimes, norms and criteria
1. Agencies, organisations and units must regularly inspect the observance of regulations on regimes, norms and criteria and promptly handle acts of violating such regulations.
2. Persons who violate regulations on regimes, norms, criteria must be
handled according to the provisions of law.
3. Persons who permit the use in excess of the set regimes, norms and/or criteria must compensate for the excessive use value they have permitted; persons using in excess of set regimes, norms and/or criteria shall bear joint liability to compensate for the excessive use value.
4. Persons who permit the application of regimes, norms, professional
criteria lower than the prescribed levels shall have to pay compensations for the lower use value they have permitted; persons who have benefited from the application of lower regimes, norms and/or professional criteria shall bear joint liability to compensate for the value they have benefited.
Section 3. CODE OF CONDUCTS, RULES OF PROFESSIONAL ETHICS, CHANGES OF WORKING POSITIONS OF PUBLIC SRVANTS.
Article 36.- Code of conducts for public servants
1. Code of conducts mean standard behaviors of public servants in performing their tasks and official duties and in social relations, covering things which must be done or must not be done, suitable to the work peculiarity of each group of public servants and each field of public activities, aiming to ensure the righteousness and integrity as well as responsibilities of public servants.
2. Code of conducts of public servants shall be made public for people to supervise the observance thereof.
Article 37.- Things must not be done by public servants
1. Public servants must not do the following things:
a) Being bumblelike, authoritarian, troublesome in handling affairs for agencies, organisations, units and/or individuals;
b) Setting up, participating in the setting up of, or participating in the management and administration of, private enterprises, limited liability companies, joint-stock companies, partnership companies, cooperatives, private hospitals, private school and/or private scientific research establishments, except otherwise provided for by law;
c) Acting as consultants for other domestic or foreign enterprises, organisations or individuals on affairs related to state secrets, work secrets, or affairs which fall under their respective settling jurisdiction or they have joined the settlement of:
d) Dealing in domains which they previously had the responsibility to manage within a given period of time after they resigned from their positions
according to the Government's regulations;
e) Illegally using information, documents of agencies, organisations and/or units for self-seeking interests.
2. Heads and deputy-heads of agencies and their spouses are not allowed to contribute capital to enterprises operating in branches or professions such persons directly perform the state management.
3. Heads and deputy-heads of agencies, organisations or units must not arrange their spouses, parents, children or siblings to hold managerial positions in organisational and personnel work, in accounting and financial affairs, to work as cashiers, warehouse keepers in their agencies, organisations or units or to conduct transactions, trading in supplies, goods, conclusion of contracts of such agencies, organisations or units.
4. Heads and deputy-heads of agencies must not let their spouses, parents, children do business within the scope they directly manage.
5. Public servants being members of the Managing Boards, general directors, deputy-general directors, directors, deputy-directors, chief accountants or other managerial officials in state enterprises shall not be allowed to conclude contracts with enterprises under the ownership of their respective spouses, parents, children or siblings; to permit enterprises under the ownership of their respective spouses, parents, children or siblings to participate in bidding packages of their enterprises; to arrange their respective spouses, parents, children or siblings to hold managerial positions in organisational and personnel, accounting and financial sections, to work as cashiers, warehouse keepers in their enterprises or conduct transactions, purchase and sale of supplies, goods, to conclude contracts for enterprises.
6. The provisions of Clauses 1,2,3 and 4 of this Article shall also apply to the following subjects:
a) Officers, professional army men, defense workers in agencies or units of the People's Army;
b) Officers, non-commissioned officers, professional-technical officers and non-commissioned officers in agencies or units of the People's Police.
Article 38.- Obligations to report and handle reports on signs of corruption
1. Upon detection of signs of corruption in their respective agencies, organisations or units, public servants shall have to promptly report them to the heads of their agencies, organisations or units; where the heads of such agencies, organisations or units are involved in those signs of corruption, they shall report them to their immediate superior agencies, organisations or units.
2. Within ten days after the receipt of reports on corruption signs, the report-receiving persons must handle the cases according to their competence
or transfer them to competent agencies, organisations or individuals for considerations and handling and notification to the reporters; for complicated cases or matters, the above time limit may be prolonged but must exceed thirty days; in case of necessity, to decide or propose competent persons to decide on application of measures to prevent, overcome consequences of corrupt acts and protect the reporters.
Article 39.- Responsibilities of persons who fail to report on or fail to handle reports on signs of corruption.
Public servants who are aware of corrupt acts but do not report thereon and persons who receive reports on signs of corruption but fail to handle them must bear responsibility therefor according to provisions of law.
Article 40.- Giving presents and receiving gifts by public servants
1. Agencies, organisations and units must not use state budget and properties to present gifts, except otherwise provided for by law.
2. Public servants must not receive money, properties or other material interests of agencies, organisations, units and/or individuals involved in affairs which they are settle or fall under their respective management.
3. It is strictly forbidden to take advantage of the giving and receipt of gifts to bribe or perform other acts for self-seeking interests.
4. The Government shall specify the giving and receipt of gifts and submission of gifts by public servants.
Article 41.- Competence to promulgate codes of conducts of public servants
1. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Government- attached agencies, the director of the National Assembly's Office, the director of the State President's Office shall promulgate codes of conducts of public servants working in agencies, branches, domains under their respective management.
2. The president of the Supreme People's Court, the chairman of the Supreme People's Procuracy shall promulgate codes of conducts of judges, jurors, court clerks, procurators and other officials and employees in the court or the procuracy.
3. The Minister of Home Affairs shall promulgate codes of conducts of public servants working in local administration apparatuses; coordinate with central bodies of socio-political organisations in promulgating codes of conducts of public servants in such organisations.
Article 42.- Rules of professional ethics
1. Rules of professional ethics mean behavioral standards suitable to the peculiarities of each profession, ensuring righteousness, integrity, honesty and responsibility in professional practice.
2. Socio-professional organisations shall coordinate with competent state agencies in promulgating rules of professional ethics for their members according to the provisions of law.
Article 43.- Change of working conditions of public servants
1. Agencies, organisations and units shall, according to their respective management competence, have to conduct periodical transfer of public servants holding a number of positions related to management of state budget and properties, directly involved in the handling of affairs of agencies, organisations, units and/or individuals with a view to actively preventing corruption.
2. The change of working positions must be conducted under plans and made public within agencies, organisations or units.
3. The change of working positions specified in Clauses 1 and 2 of this Article shall only apply to public servants who do not hold managerial positions. The rotation of public servants holding managerial positions shall comply with the regulations on rotation of officials.
4. The Government shall issue lists of working positions subject periodical transfer defined in Clause 1 of this Article and set the duration of periodical transfer.
Section 4. TRANSPARENCY OF PROPERTIES, INCOMES
Article 44.- Obligations to make property declaration
1. The following persons shall have to make property declaration:
a) Officials holding the rank of deputy-head of section of People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns or higher and equivalent rank in agencies, organisations, units;
b) A number of officials and public employees in communes, wards, district townships; persons managing state budget and properties or directly involved in handling affairs of agencies, organisations, units, individuals;
c) Candidates for the National Assembly, People's Councils.
The Government shall specify persons obliged to make property declaration according to the provisions of this Clause.
2. Persons who are obliged to make property declarations shall have to declare their properties, all changes in properties under their respective ownership and properties under the ownership of their respective spouses and minor children,
3. Persons who are obliged to make property declaration shall have to declare them honestly and bear responsibility for their declarations.
Article 45.- Properties which must be declared
The to be-declared properties shall include:
1. Houses, land use rights;
2. Precious metals, gemstones, monies, valuable papers and other types of property each value at of VND fifty million or more;
3. Properties, accounts in foreign countries;
4. Taxable incomes under the provisions of law.
Article 46.- Property declaration procedures
1. Property declaration shall be carried out annually at agencies, organisations or units where persons subject to declaration work and be completed by December 31 at the latest.
2. Persons obliged to make property declaration must clearly state changes in their properties as compared with their previous declarations.
3. Written property declarations shall be submitted to competent agencies, organisations or units managing the obligatory property declarers.
Article 47.- Verification of properties
1. The verification of properties shall be made only upon decisions of competent agencies or organisations managing the obligatory property declarers.
2. The verification of properties shall be made in the following cases:
a) Servicing the election, appointment, dismissal of, relief from duty, removal from office or disciplining of persons who are obliged to make property declarations, when it is deemed necessary;
b) At the request of electoral councils or competent agencies, organisations;
c) Property of corruption committed.
Article 48.- Property-verifying procedures
1. Before issuing decisions on property verification, competent agencies or organisations shall request persons who are obliged to make property declaration to clearly explain their declarations. The explanation must be carried out within five days as from the date of receipt of the explanation request.
2. Competent agencies or organisations shall issue verification decisions within five days as from the date the grounds defined in Clause 2, Article 47 of this Law arise.
3. Concerned agencies, units, organisations and individuals shall have to supply information, documents in service of the verifications at the request of competent agencies or organisations.
4. Within twenty days after the issue of verification decisions, agencies, organisations or units managing persons who are obliged to make property declaration shall conduct the examinations and verifications and have to make conclusions on transparency in the property declaration.
5. The procedures for verifying properties of persons named in the lists of candidates for the National Assembly, People's Councils shall comply with the provisions of Clauses 1,2,3 and 4 of this Article. The verification time limits must meet the requirements on time for election of National Assembly deputies, People's Council deputies.
Article 49.- Conclusions on transparency in property declarations
1. Conclusions on transparency in property declarations mean conclusions on honesty in property declarations.
2. Conclusions on transparency in property declarations must be sent to verification-requesting agencies or organisations and the persons having their properties verified.
3. Agencies, organisations and units defined in Clause 4, Article 48 of this Law must bear responsibility for the objectiveness, accuracy and contents of their conclusions.
Article 50.- Publicity of conclusions on transparency in property declarations
1. At the request and by decision of competent agencies or organisations, written conclusions on transparency in property declarations shall be publicised at the following places:
a) Agencies, organisations or units where the persons obliged to make property declarations work when such persons are appointed, elected or ratified;
b) Voters conferences at working places, residence places of candidates for the National Assembly or candidates for People's Council;
c) Agencies, organisations or units where the persons proposed for election or ratification by the National Assembly, People's Councils or congresses of political organisations or socio-political organisations.
2. Conclusions on transparency in property declarations of persons who are prosecuted for acts of corruption must be made public at agencies, organisations or units where such persons work.
Article 51.- Responsibilities of agencies, organisations or units managing persons who are obliged to make property declarations
Agencies, organisations and units have the responsibility to manage and archive the written property declarations of obligatory property declarers under their respective management; organise the verification under the decisions of competent agencies or organisations; conclude on the transparency in property declarations and publicise such conclusions under decisions of competent agencies or organisations in the cases specified in Article 50 of this Law.
Article 52.- Handling of dishonest property declarers
1. Dishonest property declarers shall be disciplined under the provisions of law. Decisions to discipline dishonest property declarers must be made public at agencies, organisations or units where such persons work.
2. National Assembly candidates, People's Council candidates who declare their asset dishonestly shall have their names deleted from the lists of candidates; persons who are expected to be appointed or ratified but dishonestly declare their properties shall not be appointed or ratified for the projected positions.
The Government shall submit to the National Assembly for promulgation legal documents on control of incomes of persons with positions and/or powers.
Section 5. REGIME ON RESPONSIBILITIES OF HEADS OF AGENCIES, ORGANISATIONS, UNITS WHEN LETTING CORRUPTION OCCURS
Article 54.- Responsibilities of heads of agencies, organisations or units when letting acts of corruption occur in their respective agencies, organisations or units
1. Heads of agencies, organisations or units must bear responsibility for the occurrence of corrupt acts in their respective agencies, organisations or units.
Heads of agencies, organisations or units must bear personal liability for the occurrence of corrupt acts of persons whom they directly manage or assign tasks.
2. Deputy-heads of agencies, organisations or units must bear personal liability for the occurrence of corrupt acts in the working domains and units under their direct charge.
Heads of agencies, organisations or units must bear joint liability for the occurrence of corrupt acts in the working domains and units directly managed by their deputies.
3. Heads of units attached to agencies or organisations must bear personal liability for the occurrence of corrupt acts in their respective units.
4. The handling of heads or other responsible individuals in political organisations, socio-political organisations, socio-professional organisations
or other organisations, which use state budget, for letting acts of corruption occur shall comply with the provisions of this law and the charters or regulations of such organisations.
5. Liabilities of heads and deputy-heads of agencies, organisations or units defined in Clauses 1,2 and 3 of this Article shall be exempt in cases where they were unaware of or have applied necessary measures to prevent and stop corrupt acts.
Article 55.- Handling of heads of agencies, organisations or units when letting acts of corruption occur in agencies, organisations or units under their respective management or charge
1. Heads of agencies, organisations or units, when having to bear personal responsibilities for the occurrence of corrupt acts in agencies, organisations or units under their management or charge, shall be disciplined or examined for penal liability.
2. Heads of agencies, organisations or units, when having to bear joint responsibilities for the occurrence of corrupt acts in agencies, organisations or units under their management or charge, shall be disciplined.
3. Heads of agencies, organisations or units shall be considered for exemption or reduction of legal liabilities defined in Clauses 1 and 2 of this Article if they have applied necessary measures to prevent, stop, remedy acts of corruption; severely handle and promptly report to competent agencies or organisation on acts of corruption.
4. Inspection conclusions, auditing conclusions, investigation conclusions on corruption cases or matters must clearly state the responsibilities of heads of agencies, organisations or units for the occurrence of corrupt acts at the following extends:
a) Poor management capability;
b) Irresponsibility in management;
c) Coverage of corruption committers.
The conclusions must be addressed to the Central Steering Committee for Corruption Prevention and Combat and competent agencies, organisations.
Section 6. ADMINISTRATION REFORM, RENEWAL OF MANAGEMENT TECHNOLOGIES AND PAYMENT NOTES
Article 56.- Administrative reform for corruption prevention
The State shall conduct administrative reform with a view to enhancing the independence and accountability of agencies, organisations or units; step up the decentralisation of state management between the central government and localities; between local administrations; clearly define tasks and powers among state agencies; publicise, simplify and perfect administrative procedures; specify the responsibility of each title holder in agencies, organisations or units.
Article 57.- Intensification of scientific and technological application to management
1. Agencies, organisations and units shall regularly improve their activities, intensify the scientific and technological application in their activities, create conditions for citizens, agencies, organisations, units to exercise their legitimate rights and interests.
2. Agencies, organisations and units shall have the responsibility to guide the affair-handling order and procedures so that agencies, organisations, units and individuals take initiatives in the implementation thereof without having to make direct contacts with officials and public servants.
Article 58.- Renewal of payment modes
1. The State shall apply managerial measures to effect payment via accounts at banks or state treasuries. Agencies, organisations and units shall have to observe regulations on via-account payment.
2. The Government shall apply financial, technological measures to proceed to effect via accounts all expenditures for persons with positions and/or powers defined at Points a, b and c, Clause 3, Article 1 of this Law and other transactions involving the use of state budget.