Chương II Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC phối hợp thực hiện tha tù trước thời hạn: Hồ sơ, trình tự, thủ tục xét, đề nghị, quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện
Số hiệu: | 04/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC | Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Nơi ban hành: | Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao | Người ký: | Nguyễn Văn Sơn, Lê Hữu Thể, Lê Chiêm, Nguyễn Trí Tuệ |
Ngày ban hành: | 09/02/2018 | Ngày hiệu lực: | 28/03/2018 |
Ngày công báo: | 27/03/2018 | Số công báo: | Từ số 483 đến số 484 |
Lĩnh vực: | Trách nhiệm hình sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn thực hiện quy định tha tù trước thời hạn có điều kiện
Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC quy định về việc phối hợp thực hiện quy định của BLTTHS 2015 về tha tù trước thời hạn có điều kiện được ban hành ngày 09/02/2018.
Theo đó, hướng dẫn chi tiết một số quy định cụ thể sau đây:
- Hồ sơ, trình tự, thủ tục xét, đề nghị, quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.
- Hồ sơ, trình tự, thủ tục xét, đề nghị, và quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
- Trình tự thi hành Quyết định của Tòa án về tha tù trước thời hạn có điều kiện.
- Trình tự, hồ sơ đề nghị và thi hành Quyết định hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Việc tha tù trước thời hạn theo các thủ tục nêu trên sẽ được phối hợp thực hiện theo nguyên tắc:
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật;
- Bảo đảm tính nhân đạo XHCN, khách quan, công bằng; khuyến khích phạm nhân, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện thi đua cải tạo, tiến bộ, chấp hành nghiêm chỉnh nghĩa vụ trong thời gian thử thách;
- Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời, tạo điều kiện hỗ trợ tốt nhiệm vụ.
Thông tư 04/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC có hiệu lực thi hành từ ngày 28/3/2018.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện gồm các tài liệu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 368 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, gồm các tài liệu như sau:
a) Đơn xin tha tù trước thời hạn có điều kiện của phạm nhân kèm theo cam kết không vi phạm pháp luật, các nghĩa vụ phải chấp hành khi được tha tù trước thời hạn;
b) Bản sao bản án, Quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; Quyết định thi hành án;
c) Tài liệu thể hiện phạm nhân có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt là các Quyết định hoặc bản sao Quyết định xếp loại chấp hành án phạt tù;
d) Bản sao Quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
đ) Văn bản, tài liệu thể hiện việc chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, nộp án phí như: Các biên lai, hóa đơn, chứng từ, Quyết định miễn hình phạt tiền, miễn nộp án phí của Tòa án, Quyết định đình chỉ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, văn bản thỏa thuận của người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị hại về việc không phải thi hành khoản nghĩa vụ dân sự theo bản án, Quyết định của Tòa án được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc đó xác nhận hoặc các văn bản, tài liệu khác thể hiện việc này;
e) Tài liệu để xác định thời gian thực tế đã chấp hành án phạt tù là bản án, Quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, Quyết định thi hành án.
Mốc thời gian để xác định thời gian thực tế đã chấp hành án phạt tù được tính đến ngày họp Hội đồng xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của trại giam, trại tạm giam, ngày họp xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân;
g) Đối với trường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người đang chấp hành án phạt tù dưới 18 tuổi thì phải có một trong các tài liệu chứng minh sau:
Tài liệu chứng minh người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng. Trường hợp có thân nhân là người có công với cách mạng phải có giấy xác nhận hoặc bản sao giấy tờ chứng minh có thân nhân là người có công với cách mạng được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc đơn vị nơi người đó đã công tác, học tập xác nhận. Trường hợp là con nuôi hợp pháp của người có công với cách mạng thì phải có quyết định của cơ quan có thẩm quyền trước thời điểm người đó phạm tội;
Bản sao giấy khai sinh hoặc bản trích sao phần bản án để xác định phạm nhân là người đủ 70 tuổi trở lên;
Giấy xác nhận khuyết tật để xác định phạm nhân là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng (theo quy định của pháp luật về người khuyết tật);
Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh để xác định nữ phạm nhân có con dưới 36 tháng tuổi;
Bản sao giấy khai sinh hoặc bản trích sao phần bản án để xác định phạm nhân là người đang chấp hành án phạt tù dưới 18 tuổi;
h) Văn bản đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
2. Người đã được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù hoặc người đang được áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh được bảo lưu kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù và được tính liên tục liền kề với thời gian sau khi trở lại trại giam, trại tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để tiếp tục chấp hành án. Khi những người này trở lại trại giam, trại tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để tiếp tục chấp hành án, nếu có đủ điều kiện quy định tại Điều 66 hoặc Điều 106 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự năm 2015), văn bản, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này và trong thời gian được tạm đình chỉ hoặc áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, được chính quyền địa phương nơi người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý hoặc cơ sở y tế điều trị cho người được áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh xác nhận thì mới được xem xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện.
3. Trường hợp phạm nhân được trích xuất để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử nhưng không thuộc đối tượng đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác thì trại giam, trại tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi nhận phạm nhân trích xuất có văn bản đề nghị trại giam, trại tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đang quản lý hồ sơ phạm nhân xem xét, lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện, nếu họ có đủ điều kiện tha tù trước thời hạn có điều kiện.
1. Sau khi hoàn thành việc đánh giá, xếp loại chấp hành án phạt tù cho phạm nhân Quý I, 06 tháng, năm theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 368 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, các trại giam, trại tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện rà soát, lập danh sách (kèm theo hồ sơ) đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân và chuyển cho cơ quan có thẩm quyền như sau:
a) Trại giam thuộc Bộ Công an chuyển hồ sơ, danh sách phạm nhân đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện đến Hội đồng thẩm định của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an để thẩm định. Trại tạm giam thuộc Bộ Công an chuyển hồ sơ, danh sách phạm nhân đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện đến Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý để xét duyệt, sau đó chuyển cho Hội đồng thẩm định của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an để thẩm định. Căn cứ kết quả thẩm định, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân đủ điều kiện;
b) Trại tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện chuyển hồ sơ, danh sách phạm nhân đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện đến Hội đồng xét, đề nghị tha tù trước thời hạn của Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để xét, lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân đủ điều kiện;
c) Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng chuyển hồ sơ, danh sách phạm nhân đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện đến Hội đồng thẩm định của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng để thẩm định. Căn cứ kết quả thẩm định, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân đủ điều kiện;
d) Trại giam, trại tạm giam thuộc quân khu, quân đoàn chuyển hồ sơ, danh sách phạm nhân đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện đến Hội đồng xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để xét, lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân đủ điều kiện.
2. Việc rà soát, lập hồ sơ xét, đề nghị và thẩm định hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện phải hoàn thành trước ngày 15 tháng 4 đối với phạm nhân đủ điều kiện sau khi đánh giá, xếp loại chấp hành án phạt tù Quý I, trước ngày 15 tháng 8 đối với phạm nhân đủ điều kiện sau khi đánh giá, xếp loại chấp hành án phạt tù 06 tháng và trước ngày 31 tháng 12 đối với phạm nhân đủ điều kiện sau khi đánh giá, xếp loại chấp hành án phạt tù năm để đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định, đồng thời chuyển cho Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án để thực hiện chức năng kiểm sát theo quy định của pháp luật.
3. Khi thực hiện chức năng kiểm sát việc tha tù trước thời hạn có điều kiện, Viện kiểm sát có thẩm quyền phát hiện những phạm nhân đủ điều kiện tha tù trước thời hạn nhưng không được cơ quan có thẩm quyền đề nghị thì yêu cầu cơ quan đó lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện cho họ.
1. Bộ Công an quy định việc thành lập và thành phần Hội đồng xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an và trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh; thành phần họp xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện; quy định thành lập và thành phần Hội đồng xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an.
2. Bộ Quốc phòng quy định việc thành lập và thành phần Hội đồng xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.
1. Xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh và thẩm định hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an như sau:
a) Sau khi nhận được hồ sơ, danh sách phạm nhân đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của trại tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện chuyển đến, Hội đồng xét, đề nghị tha tù trước thời hạn của Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh tổ chức họp để xét, đề nghị. Căn cứ kết quả xét duyệt của Hội đồng, Phòng Cảnh sát Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp Công an cấp tỉnh phối hợp với trại tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoàn chỉnh hồ sơ, danh sách phạm nhân được đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện trình Thủ trưởng Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để có văn bản đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định, đồng thời chuyển cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp với Tòa án để thực hiện chức năng kiểm sát theo quy định của pháp luật;
b) Sau khi nhận được hồ sơ, danh sách phạm nhân đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an chuyển đến, Hội đồng thẩm định của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an tổ chức họp để thẩm định. Đối với trường hợp cần xin ý kiến của Cơ quan An ninh điều tra thì Hội đồng thẩm định mời đại diện Cơ quan An ninh điều tra của Bộ Công an dự họp hoặc gửi văn bản đề nghị cho ý kiến trước khi Hội đồng họp. Sau khi thẩm định hồ sơ, danh sách phạm nhân đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Hội đồng tổng hợp kết quả, lập danh sách và báo cáo Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an duyệt.
Căn cứ kết quả thẩm định đã được Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an duyệt, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an hoàn thành hồ sơ, danh sách, làm văn bản đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi phạm nhân đang chấp hành án xem xét, quyết định, đồng thời gửi một bộ hồ sơ, danh sách đến Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp với Tòa án để thực hiện chức năng kiểm sát theo quy định của pháp luật.
2. Xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu và thẩm định hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng như sau:
a) Sau khi nhận được hồ sơ, danh sách phạm nhân đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của trại giam, trại tạm giam thuộc quân khu, quân đoàn chuyển đến, Hội đồng xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tổ chức họp để xét, đề nghị. Căn cứ kết quả xét của Hội đồng, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phối hợp với trại giam, trại tạm giam thuộc quân khu, quân đoàn hoàn chỉnh hồ sơ, danh sách, làm văn bản để Thủ trưởng Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu đề nghị Tòa án quân sự cấp quân khu xem xét, quyết định, đồng thời, gửi một bộ hồ sơ, danh sách cho Viện kiểm sát quân sự cùng cấp với Tòa án để thực hiện chức năng kiểm sát theo quy định của pháp luật;
b) Sau khi nhận được hồ sơ, danh sách phạm nhân đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng chuyển đến, Hội đồng thẩm định của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức họp để thẩm định. Sau khi thẩm định hồ sơ, danh sách phạm nhân đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, Hội đồng tổng hợp kết quả, lập danh sách và báo cáo Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng duyệt.
Căn cứ kết quả thẩm định đã được Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng duyệt, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng hoàn chỉnh hồ sơ, danh sách, làm văn bản đề nghị Tòa án quân sự cấp quân khu có thẩm quyền xem xét, quyết định; đồng thời, gửi một bộ hồ sơ, danh sách đến Viện kiểm sát quân sự cùng cấp với Tòa án để thực hiện chức năng kiểm sát theo quy định của pháp luật.
1. Trường hợp phạm nhân đã được đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện mà vi phạm Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên trước khi có Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án, thì Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải kịp thời có văn bản (kèm theo hồ sơ kỷ luật) báo cáo Thủ trưởng Cơ quan thẩm định hoặc Thủ trưởng Cơ quan xét, đề nghị, Tòa án có thẩm quyền quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện và Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án để loại phạm nhân đó ra khỏi danh sách đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện.
2. Trường hợp phạm nhân đã có Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án nhưng chưa công bố mà vi phạm Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên, thì cơ quan lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện kịp thời có văn bản (kèm theo hồ sơ kỷ luật) đề nghị Tòa án đã ra Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện xem xét, giải quyết theo thẩm quyền, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án để thực hiện chức năng kiểm sát theo quy định của pháp luật.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực