Thông tư 65/2017/TT-BTC Danh mục hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu Việt Nam
Số hiệu: | 65/2017/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Vũ Thị Mai |
Ngày ban hành: | 27/06/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2018 |
Ngày công báo: | 31/07/2017 | Số công báo: | Từ số 529 đến số 530 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Xuất nhập khẩu | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
30/12/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Danh mục hàng hóa xuất, nhập khẩu mới nhất
Ngày 27/6/2017, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 65/2017/TT-BTC quy định Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
Theo đó, ban hành kèm theo Thông tư là Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; danh mục này được dùng để:
- Xây dựng các Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
- Xây dựng các Danh mục hàng hóa phục vụ quản lý nhà nước theo quy định của Chính phủ và quy định tại Khoản 4 Điều 26 Luật Hải quan;
- Thống kê Nhà nước về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
- Phục vụ công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và các lĩnh vực khác.
Ngoài ra, Thông tư cũng ban hành 06 quy tắc tổng quát giải thích việc phân loại hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam dựa trên Hệ thống hài hoà mô tả và mã hoá hàng hoá của Tổ chức Hải quan thế giới.
Thông tư 65/2017/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 và thay thế cho Thông tư 103/2015/TT-BTC
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 65/2017/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2017 |
BAN HÀNH DANH MỤC HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VIỆT NAM
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Hiệp định Hải quan ASEAN ký ngày 30 tháng 3 năm 2012 tại Căm-pu-chia;
Căn cứ Quyết định số 49/QĐ-CTN ngày 06 tháng 3 năm 1998 của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc Việt Nam tham gia Công ước quốc tế về Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa của Tổ chức Hải quan thế giới (Công ước HS);
Thực hiện Nghị quyết số 109/NQ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ phê duyệt Danh mục Biểu thuế hài hòa ASEAN phiên bản 2017;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, gồm hai (2) phụ lục:
Phụ lục I - Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
Phụ lục II - Sáu (6) quy tắc tổng quát giải thích việc phân loại hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam dựa trên Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa của Tổ chức Hải quan thế giới.
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Cơ quan hải quan, công chức hải quan.
4. Cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về hải quan.
Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được sử dụng để:
1. Xây dựng các Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Xây dựng các Danh mục hàng hóa phục vụ quản lý nhà nước theo quy định của Chính phủ và quy định tại khoản 4 Điều 26 Luật Hải quan.
3. Thống kê Nhà nước về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Phục vụ công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và các lĩnh vực khác.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
2. Thay thế Thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày 01 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
3. Quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó./.
|
BỘ TRƯỞNG |
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
Hanoi, June 27, 2017 |
CIRCULAR
VIETNAM'S NOMENCLATURE OF EXPORTS AND IMPORTS
Pursuant to the Law on Customs No. 54/2014/QH13 dated June 23, 2014;
Pursuant to the Government’s Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 providing specific provisions and guidance on enforcement of the Law on Customs with respect of customs procedures, examination, supervision and control procedures;
Pursuant to the Government’s Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 defining Functions, Tasks, Powers and Organizational Structure of Ministry of Finance;
Pursuant to the ASEAN Agreement on Customs signed on March 30, 2012 in Cambodia.
Pursuant to Decision No.49/QD-CTN dated March 06, 1998 of the President of Socialist Republic of Vietnam on accession to International Convention on the Harmonized Commodity Description and Coding System of the World Customs Organization (HS Convention);
In implementation of the Government’s Resolution No. 109/NQ-CP dated December 28, 2016 giving approval for the 2017 version of ASEAN Harmonized Tariff Nomenclature;
At the request of Director General of General Department of Customs;
Minister of Finance promulgates Vietnam's Nomenclature of Exports and imports.
Article 1. Vietnam's Nomenclature of Exports and imports including two (2) Appendixes mentioned below is promulgated together with this Decision.
Appendix I - Vietnam's Nomenclature of Exports and imports.
Appendix II – Six (6) general rules explaining the classification of goods according to Vietnam's Nomenclature of Exports and imports based on the Harmonized Commodity Description and Coding System (HS) of the World Customs Organization.
Article 2. Regulated entities
1. Exporters and importers.
2. Entities and individuals having rights and obligations related to imports and exports.
3. Customs authorities and customs officers.
4. Other State authorities cooperating in performing state management of customs activities.
Article 3. Application rules
Vietnam's Nomenclature of Exports and imports shall be used for:
1. Introducing import and export tariffs.
2. Compiling the Lists of goods to serve the state management purposes in accordance with the Government’s regulations and regulations in Clause 4 Article 26 of the Law on Customs.
3. Making State’s statistical reports on imports and exports.
4. Serving the state management of good importation and exportation, and other sectors.
Article 4. Implementation
1. This Circular comes into force as from January 01, 2018.
2. This Circular supersedes the Circular No. 103/2015/TT-BTC dated July 01, 2015 by Minister of Finance promulgating Vietnam's Nomenclature of Exports and imports.
3. During the implementation of this Circular, if the legislative documents referred to in this Circular are amended or replaced, the new ones shall prevail./.
|
MINISTER |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực