Thông tư 40/2017/TT-BGTVT về hướng dẫn việc dán nhãn năng lượng đối với xe ô tô con loại trên 07 chỗ đến 09 chỗ
Số hiệu: | 40/2017/TT-BGTVT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải | Người ký: | Nguyễn Văn Thể |
Ngày ban hành: | 09/11/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2018 |
Ngày công báo: | 28/11/2017 | Số công báo: | Từ số 849 đến số 850 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Phải dán nhãn năng lượng ôtô con trên 7-9 chỗ từ 01/01/2018
Vừa qua, Bộ GTVT ban hành Thông tư 40/2017/TT-BGTVT hướng dẫn việc dán nhãn năng lượng đối với xe ôtô con loại trên 7 chỗ đến 9 chỗ.
Theo đó, ngoài đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này thì các cơ sở sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và thực hiện việc bán, phân phối xe ra thị trường phải thực hiện đúng lộ trình theo quy định như sau:
- Từ ngày 01/01/2018, xe ôtô con loại trên 7 - 9 chỗ được sản xuất, lắp ráp từ linh kiện rời, hoàn toàn mới; xe nhập khẩu chưa qua sử dụng phải được dãn năng lượng trước khi đưa ra thị trường.
- Các trường hợp tự công bố mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng quy định tại khoản 1 Điều 5 của Thông tư này được thực hiện đến hết ngày 31/12/2018.
Nhãn năng lượng của xe được hiểu là nhãn cung cấp các thông tin liên quan đến loại nhiên liệu sử dụng, mức tiêu thụ nhiên liệu của xe giúp người tiêu dùng nhận biết và lựa chọn xe theo nhu cầu.
Thông tư 40/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2018.
Văn bản tiếng việt
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/2017/TT-BGTVT |
Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2017 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC DÁN NHÃN NĂNG LƯỢNG ĐỐI VỚI XE Ô TÔ CON LOẠI TRÊN 07 CHỖ ĐẾN 09 CHỖ
Căn cứ Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Quyết định số 04/2017/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng, áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu và lộ trình thực hiện;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Môi trường và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn việc dán nhãn năng lượng đối với xe ô tô con loại trên 07 chỗ đến 09 chỗ.
Thông tư này hướng dẫn việc dán nhãn năng lượng đối với xe ô tô con loại trên 07 cho đến 09 chỗ (sau đây viết tắt là xe) được sản xuất, lắp ráp từ linh kiện rời hoàn toàn mới hoặc nhập khẩu chưa qua sử dụng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến sản xuất lắp ráp, nhập khẩu, kinh doanh xe, kiểm tra, thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu và chứng nhận dán nhãn năng lượng xe.
2. Thông tư này không bắt buộc áp dụng đối với:
a) Xe được sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu sử dụng trực tiếp vào mục đích quốc phòng, an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
b) Xe tạm nhập tái xuất; xe quá cảnh, chuyển khẩu; xe của ngoại giao, lãnh sự;
c) Xe nhập khẩu đơn chiếc và không vì mục đích kinh doanh xe;
đ) Xe nhập khẩu theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ;
đ) Xe sử dụng nhiên liệu không phải là xăng, điêzen, khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG), khí tự nhiên (NG).
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Một số từ ngữ quy định tại Thông tư này được hiểu như sau:
1. Nhãn năng lượng của xe (sau đây viết tắt là nhãn năng lượng) là nhãn cung cấp các thông tin liên quan đến loại nhiên liệu sử dụng, mức tiêu thụ nhiên liệu của xe giúp người tiêu dùng nhận biết và lựa chọn xe tiết kiệm nhiên liệu.
2. Mức tiêu thụ năng lượng của xe (mức tiêu thụ nhiên liệu) là lượng nhiên liệu tiêu hao của xe trên một quãng đường, ứng với điều kiện, chu trình thử nghiệm xác định. Đơn vị đo mức tiêu thụ nhiên liệu là lít (1)/100 ki lô mét (km) (đối với nhiên liệu là xăng, LPG và điêzen) hoặc mét khối (m3)/100 ki lô mét (km) (đối với nhiên liệu là NG).
3. Xe ô tô con được định nghĩa tại mục 3.1.1 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7271:2003 - Phương tiện giao thông đường bộ - Ô tô - Phân loại theo mục đích sử dụng.
4. Kiểu loại xe được định nghĩa tại các văn bản sau đây:
a) Mục 1.3.6 QCVN 86:2015/BGTVT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới (sau đây viết tắt là QCVN 86:2015/BGTVT);
b) Mục 3.2 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7792:2015 - Phương tiện giao thông đường bộ - Phương pháp đo phát thải CO2 và tiêu thụ nhiên liệu và/hoặc tiêu thụ năng lượng điện cho ô tô con được dẫn động bằng động cơ đốt trong hoặc được dẫn động bằng hệ dẫn động hybrid điện và phương pháp đo tiêu thụ năng lượng điện cho xe loại M1 và N1 được dẫn động bằng hệ dẫn động điện - Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố (sau đây viết tắt là TCVN 7792:2015);
c) Mục 3.2 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9854:2013 - Phương tiện giao thông đường bộ - Ô tô con - Giới hạn tiêu thụ nhiên liệu và phương pháp xác định do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố (sau đây viết tắt là TCVN 9854:2013;
5. Cơ sở sản xuất, lắp ráp là doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp (sau đây viết tắt là SXLR) xe từ linh kiện rời, hoàn toàn mới đang hoạt động theo quy định của pháp luật;
6. Cơ sở nhập khẩu là tổ chức thực hiện việc nhập khẩu (sau đây viết tắt là NK) xe;
7. Cơ sở kinh doanh xe là tổ chức, cá nhân thực hiện việc bán, phân phối xe ra thị trường.
Điều 4. Hướng dẫn chung về dán nhãn năng lượng
1. Các loại xe thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này phải được dán nhãn năng lượng theo quy định trước khi đưa ra thị trường.
2. Quy định chung về dán nhãn năng lượng đối với xe thực hiện theo các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 của Điều 4 Thông tư liên tịch số 43/2014/TTLT-BGTVT-BCT ngày 24/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về dán nhãn năng lượng đối với xe ô tô con loại từ 07 chỗ trở xuống (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 43/2014/TTLT-BGTVT-BCT).
Điều 5. Tự công bố mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng
1. Cơ sở SXLR và NK được tự công bố mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng trong các trường hợp sau:
a) Xe SXLR thuộc kiểu loại xe đã được cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây viết tắt là ATKT&BVMT) theo Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15/4/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng ATKT&BVMT trong SXLR xe cơ giới (sau đây viết tắt là Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT) và Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT ngày 20/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT (sau đây viết tắt là Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT) trước ngày 01 tháng 01 năm 2018.
b) Xe NK thuộc kiểu loại xe đã được cấp giấy chứng nhận chất lượng ATKT&BVMT theo Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15/4/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng ATKT&BVMT xe cơ giới NK (sau đây viết tắt là Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT) và Thông tư số 55/2014/TT-BGTVT ngày 20/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT (sau đây viết tắt là Thông tư số 55/2014/TT-BGTVT) trước ngày 01 tháng 01 năm 2018.
2. Việc tự công bố mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư liên tịch số 43/2014/TTLT-BGTVT-BCT.
Điều 6. Thực hiện dán nhãn năng lượng
1. Các quy định về kiểm tra, chứng nhận mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng thực hiện theo quy định tại Chương II và Chương III Thông tư liên tịch số 43/2014/TTLT-BGTVT-BCT.
2. Trách nhiệm của cơ sở SXLR, NK, kinh doanh xe và cơ quan có liên quan thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư này thực hiện theo quy định tại Điều 15, Điều 16 và Điều 17 Thông tư liên tịch số 43/2014/TTLT-BGTVT-BCT.
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
2. Lộ trình thực hiện dán nhãn năng lượng:
a) Xe SXLR, NK kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 phải thực hiện dán nhãn năng lượng.
b) Các trường hợp tự công bố mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng quy định tại khoản 1 Điều 5 của Thông tư này được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018.
3. Trường hợp các văn bản, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật dẫn chiếu trong Thông tư này có sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo văn bản đã được sửa đổi, bổ sung, thay thế.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Giao thông vận tải để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
|
BỘ TRƯỞNG |
MINISTRY OF TRANSPORT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.40/2017/TT-BGTVT |
Hanoi, November 09, 2017 |
ON GUIDELINES FOR ENERGY LABELLING FOR PASSENGER CARS WITH 7 - 9 SEATS
Pursuant to the Law on Economical and Efficient Use dated June 17, 2010;
Pursuant to Decree No.21/2011/ND-CP dated March 29, 2011 of the Government on methods for enforcing the Law on Economical and Efficient Use of Energy;
Pursuant to Decree No.12/2017/ND-CP dated February 10, 2017 of the Government on functions, duties, rights and organizational structure of the Ministry of Transport;
Pursuant to Decision No.04/2017/QD-TTg dated March 09, 2017 of the Prime Minister on the list of vehicles and equipment required to which mandatory energy labeling and minimum energy efficiency standards are applied and implementation roadmap;
At the request of Directors of Department of Environment and Departments of Vietnam Register;
The Minister of Transport promulgates a Circular on energy labeling for full-size SUV passenger cars with 8 - 9 seats.
This Circular provides for energy labeling for unused passengers cars with 8 - 9 seats (hereinafter referred to as "full-size SUV") which are manufactured or assembled from completely new spare parts or imported.
1. This Circular applies to organizations and individuals relating to full-size SUVs manufacture, assembly, import or trading, inspection and testing of fuel consumption and energy labeling certification.
2. This Circular does not apply to:
a) Full-size SUVs manufactured, assembled or imported serving national defense and security purposes of the Ministry of National Defense, Ministry of Public Security;
b) Full-size SUVs temporarily imported for re-export, transited; full-size SUVs serving foreign affairs or consul;
c) Full-size SUVs imported solely not for trading purpose;
d) Full-size SUVs imported as specially regulated by the Prime Minister;
dd) Full-size SUVs run on fuel other than petrol, diesel, liquefied petroleum gas (LPG) or natural gas (NG).
For the purposes of this Circular, the terms below shall be construed as follows:
1. “energy label” means a label presenting information concerning the type of fuel used and fuel consumption of a full-size SUV with the aim of helping consumers to identify and choose the energy-efficient full-size SUV.
2. “fuel consumption” means an amount of fuel used by a full-size SUV per unit of distance in a defined testing period. The unit of measurement of fuel consumption is liter (l)/100 km (for petrol, LPG and diesel) or cubic meter (m3)/100 km (for NG).
3. “passenger car” is defined in section 3.3.1 of Vietnam Standards TCVN 7271:2003 – Road vehicles- Motor vehicles – Classification in purpose of use.
4. Various types of vehicles are defined in the following documents:
a) Section 1.3.6 of National Regulation QCVN 86:2015/BGTVT – National technical on the fourth level of gaseous pollutants emission for new assembled, manufactured and imported automobiles (hereinafter referred to as “QCVN 86:2015/BGTVT”);
b) Section 3.2 of Vietnam Standards TCVN 7792:2015 - Road vehicles - The emission of carbon dioxide (CO2) and fuel consumption of passenger cars powered by an internal combustion engine - Requirements and test methods in Type Approval published by the Ministry of Science and Technology (hereinafter referred to as “TCVN 7792:2015”);
c) Section 3.2 of Vietnam Standards TCVN 9854:2013 - Road vehicles - Passenger cars - Limit of fuel consumption and method for determination published by the Ministry of Science and Technology (hereinafter referred to as “TCVN 9854:2013”);
5. “manufacturing/assembling facility" means any enterprise manufacturing or assembling full-size SUVs from completely new spare parts which currently operates as per law provisions;
6. “importer” means any organization importing full-size SUVs.
7. "seller" means any organization or individual selling or distributing full-size SUVs.
Article 4. General guidelines for energy labeling
1. The vehicles regulated by this Circular shall have energy labels as regulated before put on sale.
2. General regulations on energy labeling are enforced as specified in Clause 2, 3, 4, 5 and 6 Article 4 of Joint Circular No.43/2014/TTLT-BGTVT-BCT dated September 24, 2014 of the Minister of Transport and Minister of Industry and Trade on energy labeling for motor vehicles having no more than 7 seats (hereinafter referred to as “Joint Circular No.43/2014/TTLT-BGTVT-BCT”).
Article 5. Self-declaration of fuel consumption and energy labeling
1. The manufacturing/assembling facility and importer shall declare the fuel consumption and energy labeling for the full-size SUVs below:
a) Domestically manufactured/assembled full-size SUVs issued with a certificate of technical safety and environmental protection according to Circular No.30/2011/TT-BGTVT dated April 15, 2011 of the Minister of Transport on inspection of technical safety and environmental safety in motor vehicle manufacture and assembly (hereinafter referred to as “Circular No.30/2011/TT-BGTVT) and Circular No.54/2014/TT-BGTVT dated October 20, 2014 of the Minister of Transport which amends Circular No.30/2011/TT-BGTVT (hereinafter referred to as “Circular No.54/2014/TT-BGTVT) before January 01, 2018.
b) Imported full-size SUVs issued with a certificate of technical safety and environmental safety according to Circular No.31/2011/TT-BGTVT dated April 15, 2011 of the Minister of Transport on inspection of technical safety and environmental safety for imported motor vehicles (hereinafter referred to as “Circular No.31/2011/TT-BGTVT) and Circular No.55/2014/TT-BGTVT dated October 20, 2014 of the Minister of Transport which amends Circular No.31/2011/TT-BGTVT (hereinafter referred to as “Circular No.55/2014/TT-BGTVT) before January 01, 2018.
2. Self-declaration of fuel consumption and energy labeling shall comply with regulations provided in Clause 2 Article 5 of Joint Circular No.43/2014/TTLT-BGTVT-BCT.
1. Regulations on inspection and certification of fuel consumption and energy labeling are specified in Chapter II and III of Joint Circular No.43/2014/TTLT-BGTVT-BCT.
2. Responsibilities of full-size SUV manufacturing/assembling facilities, sellers and relevant agencies regulated by this Circular are specified in Article 15, 16 and17 of Joint Circular No.43/2014/TTLT-BGTVT-BCT.
1. This Circular comes into force from January 01, 2018.
2. Roadmap for energy labeling:
a) Full-size SUVs manufactured, assembled or imported before January 01, 2018 must have energy labels.
b) Self-declaration of fuel consumption and energy labeling specified in Clause 1 Article 5 hereof may be done until the end of December 31, 2018.
3. If any document, regulation or technical regulation mentioned herein is replaced or amended, the newest one shall prevail.
1. Chief of the Ministry Office, Chief Ministry Inspectorate, Directors of Department of Vietnam Register, agencies and relevant organizations and individuals shall take responsibility to implement this Circular.
2. Should any question arise during implementation, entities concerned shall inform the Ministry of Transport for further instructions./.
|
MINISTER |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực