Thông tư 36/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 36/2023/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 06/06/2023 | Ngày hiệu lực: | 21/07/2023 |
Ngày công báo: | 04/07/2023 | Số công báo: | Từ số 801 đến số 802 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Xuất nhập khẩu, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Mức thu phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) từ 21/7/2023
Ngày 06/6/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 36/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O).
Mức thu phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O)
Theo đó, mức thu phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) được quy định như sau:
- Trường hợp cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa: 60.000 đồng/bộ C/O.
- Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa: 30.000 đồng/bộ C/O.
Kê khai, nộp phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O)
- Người nộp phí (thương nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa) thực hiện nộp phí cho tổ chức thu phí khi nộp hồ sơ cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
- Chậm nhất ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số phí thu được của tháng trước, tiền lãi phát sinh trên số dư tài khoản chuyên thu phí mở tại tổ chức tín dụng (nếu có) vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của Bộ Công Thương mở tại Kho bạc Nhà nước.
- Sau đó Bộ Công Thương kê khai, nộp, quyết toán phí và nộp tiền lãi phát sinh (trong tài khoản phí chờ nộp ngân sách của Bộ Công Thương mở tại Kho bạc Nhà nước) theo quy định tại Thông tư 74/2022/TT-BTC .
Quản lý và sử dụng phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) tại Bộ Công Thương
- Tổ chức thu phí có trách nhiệm nộp 100% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương); nguồn chi phí trang trải cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí do ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) đảm bảo.
Hàng năm, tổ chức thu phí lập dự toán kinh phí phục vụ hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp tổ chức thu phí thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định thì được trích để lại 83% số tiền phí thu được để trang trải chi phí phục vụ cung cấp dịch vụ, thu phí và chi trả chi phí cho tổ chức được ủy quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, thu phí theo quy định pháp luật.
Tổ chức thu phí nộp 17% số tiền phí thu được còn lại vào ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước.
Xem nội dung chi tiết tại Thông tư 36/2023/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 21/7/2023.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2023/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 06 tháng 6 năm 2023 |
QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA (C/O)
Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O).
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O).
2. Thông tư này áp dụng đối với:
a) Thương nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa quy định tại khoản 17 Điều 3 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa.
b) Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định pháp luật quản lý ngoại thương.
c) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O).
Người nộp phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) là thương nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Thông tư này có hồ sơ đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Tổ chức thu phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Thông tư này, gồm: Bộ Công Thương và tổ chức khác được Bộ Công Thương ủy quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Mức thu phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) được quy định như sau:
1. Trường hợp cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa: 60.000 đồng/bộ C/O.
2. Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa: 30.000 đồng/bộ C/O.
1. Người nộp phí thực hiện nộp phí theo mức thu quy định tại Điều 4 Thông tư này cho tổ chức thu phí khi nộp hồ sơ cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa; phí nộp theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.
2. Chậm nhất ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí quy định tại Điều 3 Thông tư này nộp toàn bộ số phí thu được của tháng trước, tiền lãi phát sinh trên số dư tài khoản chuyên thu phí mở tại tổ chức tín dụng (nếu có) vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của Bộ Công Thương mở tại Kho bạc Nhà nước.
3. Bộ Công Thương kê khai, nộp, quyết toán phí và nộp tiền lãi phát sinh (trong tài khoản phí chờ nộp ngân sách của Bộ Công Thương mở tại Kho bạc Nhà nước) theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC; quản lý và sử dụng phí theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Điều 6. Quản lý và sử dụng phí tại Bộ Công Thương
1. Tổ chức thu phí có trách nhiệm:
a) Nộp 100% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương). Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí do ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) đảm bảo.
b) Hàng năm, lập dự toán kinh phí phục vụ hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí (bao gồm cả kinh phí ủy quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa) theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp tổ chức thu phí thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí được trích để lại 83% số tiền phí thu được để trang trải chi phí phục vụ cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP và chi trả chi phí cho tổ chức được ủy quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, thu phí theo quy định pháp luật; nộp 17% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước.
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 21 tháng 7 năm 2023.
2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ về hóa đơn, chứng từ; Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.
3. Trong quá trình thực hiện, trường hợp các văn bản liên quan viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
|
THE MINISTRY OF FINANCE OF VIETNAM |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 36/2023/TT-BTC |
Hanoi, June 06, 2023 |
FEES FOR ISSUANCE OF CERTIFICATES OF ORIGIN (C/O) COLLECTION, TRANSFER AND USE THEREOF
Pursuant to the Law on Fees and Charges dated November 25, 2015;
Pursuant to the Law on State Budget dated June 25, 2015;
Pursuant to the Law on Foreign Trade Management dated June 12, 2017;
Pursuant to the Law on Tax Administration dated June 13, 2019;
Pursuant to the Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 elaborating some Articles of the Law on Fees and Charges;
Pursuant to the Government's Decree No. 31/2018/ND-CP dated March 08, 2018 elaborating the Law on Foreign Trade Management;
Pursuant to the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 elaborating some Articles of the Law on Tax Administration; the Government’s Decree No. 91/2022/ND-CP dated October 30, 2022 amending some Articles of Decree No. 126/2020/ND-CP;
Pursuant to the Government’s Decree No. 14/2023/ND-CP dated April 20, 2023 on functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
At request of the Director of the Tax Policy Department;
The Minister of Finance promulgates a Circular on fees for issuance of certificates of origin (C/O) collection, transfer and use thereof.
Article 1. Scope of application and regulated entities
1. This Circular provides for the fees for issuance of certificates of origin (C/O) collection, transfer and use thereof.
2. This Circular applies to:
a) Traders applying for certificates of origin (C/Os) according to Clause 17 Article 3 of Decree No. 31/2018/ND-CP.
b) Agencies, organizations having the authority to issue C/Os in accordance with foreign trade management laws.
c) Other organizations and individuals that are relevant for the collection, transfer and use of fees for issuance of C/Os.
Fee payers are the traders specified in Point a Clause 2 Article 1 of this Circular, who apply for issuance of C/Os by competent agencies and organizations.
Article 3. Collecting organizations
Collecting organizations are the agencies and organizations that issue C/Os specified in Point b Clause 2 Article 1 of this Circular, including: the Ministry of Industry and Trade, other organizations authorized by the Ministry of Industry and Trade to issue C/Os.
Rates of fees for issuance of C/Os are specified below:
1. Issuance of C/Os for goods: 60.000 VND for a full set of C/Os
2. Re-issuance of C/Os for goods: 30.000 VND for a full set of C/Os
Article 5. Payment and settlement
1. Fee payers shall pay the fees specified in Article 4 of this Circular to the collecting organizations upon submission of the applications for issuance of C/Os using the methods using the methods specified in Circular No. 74/2022/TT-BTC dated December 22, 2022 of the Minister of Finance on methods, deadlines for collection, transfer and declaration of fees and charges under the jurisdiction of the Ministry of Finance.
2. By the 5th every month, the collecting organizations mentioned in Article 3 of this Circular shall fully transfer the fees that were collected in the previous month plus (+) interest accrued on to their fee collection accounts opened at credit institutions (if any) to the accounts opened by the Ministry of Industry and Trade at State Treasury pending transfer to state budget.
3. The Ministry of Industry and Trade shall prepare statements and transfers the fees and interests (in the account opened by the Ministry of Industry and Trade at State Treasury) in accordance with Circular No. 74/2022/TT-BTC; management and use the collected fees in accordance with Article 6 of this Circular.
Article 6. Management and use of collected fees by the Ministry of Industry and Trade
1. Collecting organizations shall:
a) Transfer 100% of the collected fees to central government state budget. The costs of service provision and fee collection shall be covered by to central government state budget.
b) Prepare annual estimates of costs of service provision and fee collection (including the costs of authorization of C/O issuance) within the state budget norms and regulations of law.
2. In case the collecting organization is permitted to use the collected fees to cover its operating costs according to Clause 1 Article 4 of the Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016, it may retain 83% of the collected fees to cover the costs of service provision and fee collection as prescribed in Article 5 of Decree No. 120/2016/ND-CP and transfer the remaining 17% to central government state budget in accordance with state budget laws.
Article 7. Implementation organization
1. This Circular comes into force from July 21, 2023.
2. Other contents relevant to fee collection, transfer, management, use, receipt vouchers, disclosure of collection regulations that are not mentioned in this Circular shall comply with the following documents: the Law and Fees and Charges, Decree No. 120/2016/ND-CP; Decree No. 126/2020/ND-CP; Decree No. 91/2022/ND-CP; Decree No. 11/2020/ND-CP; Decree No. 123/2020/ND-CP; Circular No. 78/2021/TT-BTC and Decree No. 123/2020/ND-CP.
3. In case any document referred to in this Circular is amended or replaced during the implementation of this Circular, the newest document shall apply.
4. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Finance for consideration and guidance./.
|
PP MINISTER |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực