Thông tư 32/2012/TT-BGTVT quy định về kích thước giới hạn thùng chở hàng ô tô tải tự đổ, rơ moóc và sơ mi rơ moóc tải tự đổ, ô tô xi téc, rơ moóc và sơ mi rơ moóc xi téc tham gia giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Số hiệu: | 32/2012/TT-BGTVT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải | Người ký: | Đinh La Thăng |
Ngày ban hành: | 09/08/2012 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2012 |
Ngày công báo: | 30/08/2012 | Số công báo: | Từ số 575 đến số 576 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/11/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thể tích chứa hàng xe tự đổ ≥ 1200 kg/m3
Vừa qua, Bộ GTVT ban hành Thông tư 32/2012/TT-BGTVT quy định về kích thước giới hạn thùng chở hàng ôtô tải tự đổ, rơ moóc và sơ mi rơ moóc tải tự đổ (xe tự đổ); ôtô xi téc, rơ moóc và sơ mi rơ moóc xi téc (xe xi téc) tham gia giao thông đường bộ.
Theo đó, thùng chở hàng của xe tự đổ, xe xi téc có khối lượng toàn bộ ≥ 10.000 kg phải có kết cấu vững chắc, đảm bảo an toàn cho hàng hóa được chuyên chở; Chiều dài, chiều rộng toàn bộ của thùng chở hàng phải thỏa mãn các yêu cầu đối với chiều dài đuôi xe, chiều rộng toàn bộ của xe quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; Thể tích chứa hàng của thùng chở hàng xe tự đổ phải đảm bảo sao cho hệ số giữa khối lượng hàng chuyên chở và thể tích chứa hàng ≥ 1.200 kg/m3.
Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng cấp cho xe sản xuất, lắp ráp; chứng chỉ chất lượng an toán kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu đã cấp cho các xe nhập khẩu trước ngày 1/10/2012 vẫn có giá trị sử dụng để đăng ký, lưu hành.
Các xe tự đổ, xe xi téc nhập khẩu có ngày xe cập cảng hoặc cửa khẩu Việt Nam trước ngày 01/10/2012 không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
Thông tư có hiệu lực từ ngày 1/10/2012.
Văn bản tiếng việt
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2012/TT-BGTVT |
Hà Nội, ngày 09 tháng 08 năm 2012 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ KÍCH THƯỚC GIỚI HẠN THÙNG CHỞ HÀNG Ô TÔ TẢI TỰ ĐỔ, RƠ MOÓC VÀ SƠ MI RƠ MOÓC TẢI TỰ ĐỔ, Ô TÔ XI TÉC, RƠ MOÓC VÀ SƠ MI RƠ MOÓC XI TÉC THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 04 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về kích thước giới hạn thùng chở hàng ô tô tải tự đổ, rơ moóc và sơ mi rơ moóc tải tự đổ, ô tô xi téc, rơ moóc và sơ mi rơ moóc xi téc tham gia giao thông đường bộ.
1. Thông tư này quy định về kích thước giới hạn thùng chở hàng của:
a) Ô tô tải tự đổ, rơ moóc tải tự đổ, sơ mi rơ moóc tải tự đổ tham gia giao thông đường bộ, có khối lượng toàn bộ từ 10.000 kg trở lên (sau đây viết tắt là xe tự đổ);
b) Ô tô xi téc, rơ moóc xi téc, sơ mi rơ moóc xi téc tham gia giao thông đường bộ, có khối lượng toàn bộ từ 10.000 kg trở lên (sau đây viết tắt là xe xi téc).
2. Thông tư này không áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
a) Xe tự đổ và xe xi téc được sản xuất lắp ráp, nhập khẩu để phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
b) Xe tự đổ và xe xi téc sản xuất lắp ráp, nhập khẩu để sử dụng trong các công trường, hầm mỏ hoặc với mục đích riêng không tham gia giao thông đường bộ.
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất lắp ráp xe tự đổ và xe xi téc, các cơ quan quản lý, kiểm tra, thử nghiệm xe cơ giới.
Điều 3. Quy định về thùng chở hàng của xe tự đổ và xe xi téc
1. Thùng chở hàng của xe phải có kết cấu vững chắc, đảm bảo an toàn cho hàng hóa được chuyên chở.
2. Chiều dài toàn bộ và chiều rộng toàn bộ của thùng chở hàng phải thỏa mãn các yêu cầu đối với chiều dài đuôi xe và chiều rộng toàn bộ của xe quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 09: 2011/BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô” và QCVN 11: 2011/BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với rơ moóc và sơ mi rơ moóc”.
3. Thể tích chứa hàng của thùng chở hàng được xác định thỏa mãn các yêu cầu sau:
a) Đảm bảo chứa được khối lượng hàng chuyên chở sao cho sau khi lắp đặt lên xe thì tải trọng trục trên các trục xe không được lớn hơn khả năng chịu tải lớn nhất của các trục xe theo quy định của nhà sản xuất và không được lớn hơn tải trọng trục cho phép lớn nhất trên các trục xe theo quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 09:2011/BGTVT và QCVN 11:2011/BGTVT.
b) Đảm bảo thỏa mãn yêu cầu riêng đối với từng loại xe như sau:
- Đối với xe tự đổ: Thể tích chứa hàng của thùng chở hàng được xác định theo các kích thước hình học bên trong thùng chở hàng và đảm bảo sao cho hệ số giữa khối lượng hàng nguyên chở và thể tích chứa hàng không nhỏ hơn 1200 kg/m3.
- Đối với xe xi téc: Thể tích chứa hàng của xi téc (không tính đến thể tích của các cửa nạp hàng) được xác định theo các kích thước hình học bên trong của xi téc và không lớn hơn thể tích được xác định bằng khối lượng hàng chuyên chở chia cho khối lượng riêng của loại hàng đó.
Trường hợp không có tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật hoặc giữa trị số thể tích chứa hàng theo kết quả kiểm tra so với tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật của xe có sự sai khác từ 10% trở lên thì thể tích chứa hàng của xi téc được xác định bằng thể tích của nước hoặc của loại hàng chuyên chở thực tế (đối với xe xi téc chở hàng khô) chứa được đến điểm cao nhất bên trong của xi téc.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2012.
2. Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng cấp cho các xe sản xuất, lắp ráp trước ngày 01 tháng 10 năm 2012 theo quy định tại Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới vẫn có giá trị sử dụng để đăng ký, lưu hành.
3. Chứng chỉ chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu đã cấp cho các xe nhập khẩu trước ngày 01 tháng 10 năm 2012 theo quy định tại Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu vẫn có giá trị sử dụng để đăng ký, lưu hành.
4. Các xe tự đổ và xe xi téc nhập khẩu có ngày xe cập cảng hoặc cửa khẩu Việt Nam trước ngày 01 tháng 10 năm 2012 không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
MINISTRY OF TRANSPORT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 32/2012/TT-BGTVT |
Hanoi, August 09, 2012 |
CIRCULAR
ON LIMITED SIZES OF CONTAINERS OF SELF-DUMPING TRUCKS, SELF-DUMPING TRAILERS AND SEMI-TRAILERS, TANKER TRUCKS, TANK TRAILERS AND TANK SEMI-TRAILERS IN TRAFFIC
Pursuant to the Law on Road traffic dated November 13, 2008;
Pursuant to the Government's Decree No. 51/2008/ND-CP dated April 22, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Transport;
At the request of the Director of Science and Technology Department and the Director of Vietnam Register;
The Minister of Transport promulgates a Circular on limited sizes of containers of self-dumping trucks, self-dumping trailers and semi-trailers, tanker trucks, tank trailers and tank semi-trailers in traffic.
Article 1. Scope of regulation
1. This Circular deals with the limited sizes of containers of:
a) Self-dumping trucks, self-dumping trailers, self-dumping semi-trailers in road traffic, the gross weight of which is 10,000 kg or more (hereinafter referred to as dump trucks);
b) Tanker trucks, tank trailers, tank semi-trailers in road traffic, the gross weight of which is 10,000 kg or more (hereinafter referred to as tanker trucks).
2. This Circular is not applicable to:
a) The dump trucks and tanker trucks of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security that are assembled or imported to serve national defense and security;
b) The dump trucks and tanker trucks that are assembled and imported to work at construction sites, mines, or for special purposes without participating in road traffic.
Article 2. Subjects of application
This Circular is applicable to the organizations and persons that import, assemble dump trucks and tanker trucks, the agencies in charge of motor vehicle management, inspection, and testing.
Article 3. Regulations on containers of dump trucks and tanker trucks
1. The container structure must be sturdy enough to ensure safety of the carried goods.
2. The entire length and width of the container must meet requirements in QCVN 09: 2011/BGTVT on technical safety and environmental safety of cars, and QCVN 11: 2011/BGTVT on technical safety and environmental safety of trailers and semi-trailers
3. The freight-carrying volume of the container must satisfy the requirements below:
a) The container must be so assembled that the weight supported by the axles does not exceed their maximum bearing capacity imposed by the manufacturer, and does not exceed the maximum permissible weight carried by the axle mentioned in QCVN 09:2011/BGTVT and QCVN 11:2011/BGTVT.
b) Specific requirements of each type of vehicles:
- For dump trucks: the freight-carrying volume of the container is determined based on the internal geometrical shape of the container, in order that the ratio of cargo weight and freight-carrying volume is not smaller than 1200 kg/m3.
- For tanker trucks: the freight-carrying volume of the tank (not including the capacity of inlets) is determined based on the internal geometrical shape of the tank, and must not exceed the volume calculated by dividing the weight of cargo by its density.
If the documents about the functions and specifications are not available, or the actual freight-carrying volume differs from that in the document by 10% or more, then the freight-carrying volume of the tank is the volume of water or goods (for tanker trucks that carry dried goods) that the tank can carry up to the highest point inside the tank.
Article 4. Effect
1. This Circular takes effect on October 01, 2012.
2. The quality inspection certificates issued to the vehicles that are manufactured or assembled before October 01, 2012 according to the Circular No. 30/2011/TT-BGTVT dated April 15, 2011 of the Minister of Transport on inspection of technical safety and environmental safety applicable to manufacture and assembly of motor vehicles are still valid.
3. The quality inspection certificates issued to the vehicles that are manufactured or assembled before October 01, 2012 according to the Circular No. 30/2011/TT-BGTVT dated April 15, 2011 of the Minister of Transport on inspection of technical safety and environmental safety applicable to manufacture and assembly of motor vehicles are still valid.
4. The dump trucks and tanker trucks that are imported before October 01, 2012 are not regulated by this Circular.
Article 5. Implementation
The Chief of the Ministry Office, the Chief Inspector of the Minister, the Director of Directorate for Roads of Vietnam, the Director of Vietnam Register, Directors of Services of Transport, heads of relevant organizations, and the persons concerned are responsible for the implementation of this Circular./.
|
MINISTER |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực