Thông tư 21/2018/TT-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Số hiệu: | 21/2018/TT-BGDĐT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Người ký: | Nguyễn Hữu Độ |
Ngày ban hành: | 24/08/2018 | Ngày hiệu lực: | 10/10/2018 |
Ngày công báo: | 01/10/2018 | Số công báo: | Từ số 945 đến số 946 |
Lĩnh vực: | Giáo dục | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định mới về tuổi của giám đốc trung tâm ngoại ngữ, tin học
Ngày 24/8/2018, Bộ GD&ĐT ban hành tạo ra Thông tư 21/2018/TT-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học.
Theo đó, Thông tư 21 bỏ điều kiện về tuổi của giám đốc trung tâm tư thục khi bổ nhiệm lần đầu (quy định hiện hành là Giám đốc không quá 65 tuổi khi bổ nhiệm lần đầu).
Như vậy, Giám đốc trung tâm ngoại ngữ, tin học cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Nhân thân tốt;
- Có năng lực quản lý;
- Có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo;
Ngoài ra, Giám đốc trung tâm ngoại ngữ tin học phải đáp ứng một trong hai điều kiện như sau:
- Tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ ngoại ngữ tối thiểu bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ bậc 6 hoặc tương đương;
- Tốt nghiệp đại học tin học hoặc tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản theo Chuẩn kỹ năng sử dụng Công nghệ thông tin hoặc tương đương theo quy định.
Thông tư 21/2018/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 10/10/2018, thay thế Thông tư 03/2011/TT-BGDĐT ngày 28/01/2011.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2018/TT-BGDĐT |
Hà Nội, ngày 24 tháng 8 năm 2018 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ, TIN HỌC
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 sửa đổi Điểm b Khoản 13 mẫu 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về Điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 86/2018/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về hợp tác đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học.
Điều 2. Thông tư này thay thế Thông tư số 03/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học và có hiệu lực từ ngày 10 tháng 10 năm 2018.
Điều 3. Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo, Giám đốc các trung tâm ngoại ngữ tin học và các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ, TIN HỌC
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 21/2018/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học bao gồm: tổ chức bộ máy, nhân sự; hoạt động dạy học; giáo viên học viên; tài chính, tài sản; thanh tra, kiểm tra, khen thưởng và xử lý vi phạm của trung tâm ngoại ngữ, tin học.
2. Quy chế này áp dụng đối với các trung tâm ngoại ngữ, tin học; trung tâm ngoại ngữ; trung tâm tin học (sau đây gọi là trung tâm ngoại ngữ, tin học hoặc trung tâm) và tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Vị trí pháp lí của trung tâm ngoại ngữ, tin học
Trung tâm ngoại ngữ, tin học là cơ sở giáo dục thường xuyên thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm:
1. Trung tâm ngoại ngữ, tin học công lập do Nhà nước đầu tư thành lập và đảm bảo Điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân có con dấu và tài Khoản riêng.
2. Trung tâm ngoại ngữ, tin học tư thục do tổ chức, cá nhân trong nước đầu tư thành lập và đảm bảo Điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài Khoản riêng.
3. Trung tâm ngoại ngữ, tin học có vốn đầu tư nước ngoài do cá nhân, tổ chức kinh tế nước ngoài đầu tư toàn bộ hoặc góp một phần vốn để thành lập và đảm bảo Điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật, được phép sử dụng con dấu và tài Khoản riêng.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trung tâm ngoại ngữ, tin học
1. Tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ, tin học đáp ứng nhu cầu của người học.
2. Tuyển sinh và quản lý người học.
3. Tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn tài liệu dạy học đáp ứng chuẩn đầu ra của các chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với đối tượng người học.
4. Tổ chức kiểm tra, đánh giá và cấp giấy xác nhận hoàn thành các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học do trung tâm tổ chức. Tổ chức thi, cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học của hệ thống giáo dục quốc dân khi đủ Điều kiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Thực hiện các công việc có liên quan như biên dịch, phiên dịch, lập trình, cài đặt phần mềm.
6. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên của trung tâm.
7. Tổ chức các hoạt động nghiên cứu phát triển trung tâm, nâng cao chất lượng giáo dục.
8. Công khai các Điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục.
9. Được xác định và công khai mức thu học phí theo khóa học của người học phù hợp với chất lượng đào tạo, bồi dưỡng.
10. Xây dựng nội quy, quy định chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc trung tâm; quản lý, tuyển dụng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên theo chiến lược phát triển của trung tâm.
11. Quản lý tài chính, tài sản của trung tâm và được hưởng chính sách hỗ trợ ưu đãi theo quy định của pháp luật.
12. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Thủ tục thành lập, cho phép thành lập, hoạt động, sáp nhập, chia tách, đình chỉ, giải thể và tên gọi của trung tâm ngoại ngữ, tin học
1. Thủ tục thành lập, cho phép thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học; thủ tục để trung tâm hoạt động; thủ tục sáp nhập, chia tách, đình chỉ, giải thể trung tâm thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Tên của trung tâm ngoại ngữ, tin học được đặt theo nguyên tắc sau:
a) Trung tâm ngoại ngữ, tin học + Tên riêng;
b) Tên riêng của trung tâm không được trùng với tên riêng của trung tâm đã thành lập trước đó; không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam.
2. Trung tâm ngoại ngữ, tin học có tên giao dịch bằng tiếng Việt và tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh (hoặc bằng một ngôn ngữ nước ngoài thông dụng khác) với nội dung tương đương.
3. Tên của trung tâm ngoại ngữ, tin học được ghi trên quyết định thành lập trung tâm, con dấu, biển hiệu và các giấy tờ giao dịch của trung tâm.
Điều 5. Cơ cấu tổ chức của trung tâm ngoại ngữ, tin học
1. Giám đốc
2. Phó giám đốc (nếu có).
3. Các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ.
4. Các hội đồng tư vấn (nếu có).
5. Tổ chức Đảng (nếu có) và các tổ chức đoàn thể.
Điều 6. Giám đốc trung tâm ngoại ngữ, tin học
1. Giám đốc trung tâm là người trực tiếp quản lý, Điều hành tổ chức, bộ máy và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cơ quan quản lý cấp trên về mọi hoạt động của trung tâm.
2. Giám đốc trung tâm là người đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) Có nhân thân tốt;
b) Có năng lực quản lý;
c) Tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ ngoại ngữ tối thiểu bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương (đối với giám đốc trung tâm ngoại ngữ).
Tốt nghiệp đại học tin học hoặc tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản theo Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc tương đương theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Thông tin và Truyền thông (đối với giám đốc trung tâm tin học).
Đảm bảo một trong hai Điều kiện quy định trên (đối với giám đốc trung tâm ngoại ngữ, tin học).
d) Có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
3. Giám đốc trung tâm được cấp có thẩm quyền thành lập trung tâm bổ nhiệm. Cấp có thẩm quyền cho phép thành lập trung tâm quyết định công nhận giám đốc (đối với trung tâm tư thục và trung tâm có vốn đầu tư nước ngoài). Nhiệm kỳ giám đốc trung tâm ngoại ngữ, tin học là 05 năm.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của giám đốc trung tâm ngoại ngữ, tin học
1. Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ của trung tâm.
2. Thành lập và bổ nhiệm nhân sự các trưởng bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ, các hội đồng tư vấn theo nội quy trung tâm.
3. Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên và học viên của trung tâm theo quy định tại quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
4. Quyết định hoặc đề nghị việc khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học viên trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp quản lý.
5. Quản lý tài chính và tài sản của trung tâm theo quy định của cấp có thẩm quyền thành lập trung tâm và theo quy định của pháp luật.
6. Cấp giấy xác nhận hoàn thành các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học do trung tâm tổ chức và chứng chỉ hoàn thành các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học khi trung tâm có đủ Điều kiện theo các quy định về tổ chức thi và cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
7. Tổ chức lựa chọn hoặc xây dựng, biên soạn, thẩm định và ban hành chương trình, tài liệu dạy học đáp ứng nhu cầu của người học.
8. Được theo học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ nâng cao trình độ và được hưởng các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Phó giám đốc trung tâm ngoại ngữ, tin học (nếu có)
1. Phó giám đốc trung tâm là người giúp giám đốc trong việc quản lý, Điều hành các hoạt động của trung tâm; có nhân thân tốt; có năng lực quản lý; tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc tin học hoặc tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ ngoại ngữ hoặc tin học.
2. Phó giám đốc trung tâm do giám đốc trung tâm đề nghị cấp có thẩm quyền thành lập trung tâm bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền cho phép thành lập trung tâm quyết định công nhận phó giám đốc (đối với trung tâm tư thục và trung tâm có vốn đầu tư nước ngoài).
3. Nhiệm kỳ phó giám đốc trung tâm theo nhiệm kỳ giám đốc trung tâm.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của phó giám đốc trung tâm ngoại ngữ, tin học
1. Giúp giám đốc trung tâm quản lý và Điều hành các hoạt động của trung tâm theo phân công hoặc ủy quyền quản lý; trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của giám đốc và giải quyết công việc do giám đốc giao.
2. Khi giải quyết công việc được giám đốc giao, phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về kết quả công việc được giao.
Điều 10. Các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ
1. Căn cứ vào quy mô và chương trình đào tạo, giám đốc trung tâm quyết định thành lập các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ thuộc trung tâm.
2. Nhiệm vụ cụ thể của bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ do giám đốc trung tâm quy định.
Điều 11. Các hội đồng tư vấn (nếu có)
Các Hội đồng tư vấn được thành lập theo quyết định của giám đốc trung tâm. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thời gian hoạt động, số lượng và cơ cấu thành viên của các hội đồng tư vấn do giám đốc trung tâm quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền thành lập trung tâm quyết định.
Điều 12. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam (nếu có) và các tổ chức đoàn thể
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong trung tâm được thành lập và hoạt động theo Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật.
2. Tổ chức đoàn thể trong trung tâm được thành lập và hoạt động theo Điều lệ và quy định của pháp luật, có trách nhiệm góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ của trung tâm.
HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ, TIN HỌC
Điều 13. Chương trình, tài liệu dạy học
1. Trung tâm ngoại ngữ, tin học sử dụng các chương trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; tự biên soạn hoặc lựa chọn các chương trình tài liệu của các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng; các tổ chức giáo dục trong nước và quốc tế phù hợp nhu cầu người học và khả năng đáp ứng của trung tâm.
2. Giám đốc trung tâm ngoại ngữ, tin học chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cơ quan quản lý giáo dục về nội dung chương trình, tài liệu dạy học tại trung tâm; đồng thời có trách nhiệm báo cáo hiệu trưởng nhà trường (đối với trung tâm thuộc các cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm) hoặc giám đốc sở giáo dục và đào tạo (đối với các trung tâm còn lại trên địa bàn) các chương trình, tài liệu dạy học được sử dụng tại trung tâm.
1. Hằng năm, trung tâm ngoại ngữ, tin học xây dựng kế hoạch tuyển sinh và thông báo công khai các thông tin về khóa học gồm chương trình, tài liệu dạy học, mục tiêu chuẩn đầu ra, Điều kiện học tập, giáo viên, phương thức kiểm tra đánh giá, xác nhận kết quả học tập, thời gian khai giảng, học phí và các thông tin cần thiết khác.
2. Đối với kế hoạch tuyển sinh các khóa học ngoại ngữ, tin học thiết kế theo nhu cầu riêng của người học, các thông tin về khóa học được trung tâm thống nhất với học viên và thông báo công khai trước thời điểm khai giảng khóa học.
1. Hoạt động dạy học được tổ chức linh hoạt theo hình thức dạy học trực tiếp hoặc trực tuyến hoặc trực tiếp kết hợp với trực tuyến.
2. Học viên được tổ chức học và quản lý theo lớp học. Mỗi lớp học có một cán bộ hoặc giáo viên theo dõi, quản lý:
Điều 16. Thi, kiểm tra, đánh giá
1. Đối với các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học để cấp chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân, trung tâm tổ chức thi, cấp chứng chỉ khi đủ Điều kiện về tổ chức thi và cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Đối với các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học khác trung tâm tổ chức kiểm tra, đánh giá và cấp giấy xác nhận hoàn thành.
Điều 17. Liên kết đào tạo, bồi dưỡng và hợp tác quốc tế
1. Trung tâm thực hiện liên kết đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ với các cơ sở giáo dục thuộc địa bàn được cấp phép hoạt động, trên cơ sở đáp ứng nhu cầu của người học và phù hợp với Điều kiện, khả năng của trung tâm. Khi thực hiện liên kết đào tạo phải có hợp đồng giữa hai bên. Hợp đồng phải quy định rõ về nội dung dạy học, kinh phí, đội ngũ giáo viên, hình thức dạy học, địa điểm tổ chức và trách nhiệm của mỗi bên. Sau khi ký kết hợp đồng phải báo cáo với cơ quan quản lý trực tiếp và sở giáo dục và đào tạo.
2. Trung tâm thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế để phát triển chương trình, đội ngũ đáp ứng xu thế hội nhập và nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng của trung tâm. Các hoạt động hợp tác quốc tế phải phù hợp với Điều kiện, khả năng của trung tâm và tuân thủ các quy định hiện hành.
GIÁO VIÊN, HỌC VIÊN TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ, TIN HỌC
Điều 18. Vị trí và tiêu chuẩn của giáo viên
1. Giáo viên của trung tâm ngoại ngữ, tin học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, hướng dẫn thực hành, gồm giáo viên cơ hữu, giáo viên hợp đồng giáo viên là người Việt Nam, giáo viên là người bản ngữ (đối với từng ngoại ngữ cụ thể), người nước ngoài.
2. Giáo viên là người Việt Nam đủ Điều kiện dạy tin học khi đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có bằng cao đẳng sư phạm tin học trở lên;
b) Có bằng cao đẳng tin học trở lên và chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm.
3. Giáo viên là người Việt Nam đủ Điều kiện dạy ngoại ngữ khi đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có bằng cao đẳng sư phạm ngoại ngữ trở lên;
b) Có bằng cao đẳng ngoại ngữ trở lên và chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm.
4. Giáo viên là người nước ngoài dạy tin học: Có bằng cao đẳng tin học trở lên và chứng chỉ đào tạo dạy tin học phù hợp.
5. Giáo viên là người bản ngữ dạy ngoại ngữ (đối với từng ngoại ngữ cụ thể): Có bằng cao đẳng trở lên và chứng chỉ đào tạo dạy ngoại ngữ phù hợp.
6. Giáo viên là người nước ngoài đủ Điều kiện dạy ngoại ngữ khi đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có bằng cao đẳng sư phạm ngoại ngữ trở lên;
b) Có bằng cao đẳng ngoại ngữ trở lên và chứng chỉ đào tạo dạy ngoại ngữ phù hợp;
c) Có bằng cao đẳng trở lên, chứng chỉ năng lực ngoại ngữ từ bậc 5 trở lên theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương và chứng chỉ đào tạo dạy ngoại ngữ phù hợp.
Điều 19. Nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên
1. Giảng dạy theo đúng mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học; lên lớp đầy đủ, đúng giờ; quản lý học viên trong các hoạt động do trung tâm tổ chức; tham gia các hoạt động chuyên môn của trung tâm.
2. Thực hiện các quyết định của giám đốc; chịu sự kiểm tra của giám đốc và các cấp quản lý giáo dục theo quy định; thực hiện nội quy của trung tâm và các quy định của Quy chế này.
3. Thực hiện Quy định về đạo đức nhà giáo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Được theo học các lớp đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ; được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ sức khỏe theo các chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo; tích cực, chủ động tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Được trung tâm tạo Điều kiện để thực hiện nhiệm vụ và tham gia quản lý trung tâm; được tham dự các cuộc họp xét thi đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết các vấn đề có liên quan đến học viên của lớp mình phụ trách.
Điều 20. Nhiệm vụ và quyền hạn của học viên
1. Học viên trung tâm ngoại ngữ, tin học là những người đang theo học tại trung tâm.
2. Học viên có nhiệm vụ:
a) Thực hiện đầy đủ các yêu cầu về học tập, thực hành do trung tâm đề ra kính trọng thầy, cô giáo, cán bộ quản lý, cán bộ, nhân viên của trung tâm;
b) Thực hiện đầy đủ nội quy của trung tâm và các quy định của Quy chế này, giữ gìn và bảo vệ tài sản của trung tâm;
c) Có hành vi, ngôn ngữ ứng xử phù hợp với đạo đức, văn hóa của cộng đồng, trang phục gọn gàng, lịch sự phù hợp với lứa tuổi, thuận tiện cho việc học tập và hoạt động tại trung tâm.
3. Học viên có quyền:
a) Được trung tâm tôn trọng và đối xử bình đẳng; được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập của học viên;
b) Được chọn chương trình, hình thức, địa điểm học phù hợp với Điều kiện, khả năng của học viên và của trung tâm; được tạo Điều kiện để chuyển đổi chương trình, hình thức, nơi học tập nếu có nguyện vọng và được nơi chuyển đến tiếp nhận;
c) Trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp để bảo vệ quyền lợi chính đáng của học viên và để góp ý về nội dung, phương pháp giảng dạy cũng như các hoạt động khác của trung tâm;
d) Được tham dự thi, kiểm tra, đánh giá để lấy chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân hoặc giấy xác nhận hoàn thành chương trình đào tạo bồi dưỡng do trung tâm tổ chức.
Điều 21. Tài sản và quản lý, sử dụng tài sản
1. Tài sản của trung tâm ngoại ngữ, tin học bao gồm: đất đai, công trình xây dựng; các trang thiết bị và tài sản được Nhà nước giao cho trung tâm quản lý và sử dụng (đối với trung tâm công lập) hoặc do cá nhân, tập thể tham gia góp vốn khi thành lập (đối với trung tâm tư thục và trung tâm có vốn đầu tư nước ngoài) hoặc được biếu tặng, cho, tài trợ; các tài sản được hình thành từ hoạt động của trung tâm. Trung tâm quản lý và sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật.
2. Mọi thành viên trong trung tâm ngoại ngữ, tin học có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ tài sản của trung tâm. Hằng năm, trung tâm phải tổ chức kiểm kê đánh giá lại giá trị tài sản của trung tâm và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Nguồn tài chính và quản lý, sử dụng tài chính
1. Nguồn tài chính:
a) Ngân sách nhà nước cấp hoặc vốn góp của tổ chức, cá nhân;
b) Nguồn vốn vay theo quy định của pháp luật;
c) Các Khoản đầu tư, biếu, tặng, viện trợ, tài trợ không hoàn lại theo quy định của pháp luật;
d) Học phí thu từ người học theo quy định của pháp luật;
đ) Các nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).
2. Trung tâm ngoại ngữ, tin học quản lý và sử dụng tài chính của trung tâm, chấp hành đầy đủ các chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế, thống kê báo cáo định kỳ và công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
3. Trung tâm ngoại ngữ, tin học tư thục và trung tâm ngoại ngữ, tin học có vốn đầu tư nước ngoài tự chủ về tài chính, tự cân đối thu chi, hoạt động tài chính phải dựa trên trên nguyên tắc tự nguyện, phù hợp với các quy định hiện hành.
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Trung tâm ngoại ngữ, tin học xây dựng và phát triển hệ thống các Điều kiện đảm bảo chất lượng nội bộ, định kỳ hằng năm triển khai hoạt động tự kiểm tra, đánh giá tổ chức và hoạt động của trung tâm theo các quy định hiện hành.
2. Trung tâm ngoại ngữ, tin học chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đảm bảo Điều kiện và chất lượng giáo dục cam kết. Kết quả thanh tra, kiểm tra về tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học phải được công khai cho người học và xã hội biết và giám sát.
1. Trung tâm ngoại ngữ, tin học, các đơn vị thuộc trung tâm thực hiện tốt Quy chế này, có nhiều thành tích đóng góp cho sự phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Giáo viên, cán bộ, nhân viên của trung tâm ngoại ngữ, tin học có thành tích sẽ được khen thưởng, được tặng danh hiệu thi đua và các danh hiệu theo quy định của pháp luật.
3. Học viên trung tâm ngoại ngữ, tin học có thành tích trong học tập và rèn luyện được trung tâm và các cấp quản lý khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Tập thể hoặc cá nhân giáo viên, cán bộ, nhân viên và học viên của trung tâm ngoại ngữ, tin học vi phạm Quy chế này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chỉ đạo sở giáo dục và đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn, thanh tra và kiểm tra việc tổ chức, hoạt động của các trung tâm ngoại ngữ, tin học trên địa bàn.
2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với sở giáo dục và đào tạo hướng dẫn, thanh tra và kiểm tra việc tổ chức, hoạt động của các trung tâm ngoại ngữ, tin học trên địa bàn.
Điều 27. Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo
1. Quản lý, chỉ đạo hoạt động của các trung tâm ngoại ngữ, tin học trên địa bàn.
2. Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động của các trung tâm ngoại ngữ, tin học trên địa bàn; kịp thời chấn chỉnh, xử lý khi có vi phạm.
3. Công khai danh sách các trung tâm ngoại ngữ, tin học trên địa bàn, các cam kết chất lượng, Điều kiện đảm bảo chất lượng, thời gian thành lập địa điểm được cấp phép hoạt động của các trung tâm ngoại ngữ, tin học trên cổng thông tin điện tử của sở giáo dục và đào tạo để người học và xã hội tham gia giám sát.
4. Định kỳ sáu tháng, hằng năm, tổng hợp, đánh giá tình hình hoạt động của các trung tâm ngoại ngữ, tin học trên địa bàn báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Chỉ đạo phòng giáo dục và đào tạo quản lý, kiểm tra việc tổ chức hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học trên địa bàn.
Điều 28. Trách nhiệm của các cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học
1. Quản lý tổ chức, hoạt động của các trung tâm ngoại ngữ, tin học do đơn vị thành lập.
2. Phối hợp với sở giáo dục và đào tạo và các đơn vị có liên quan thanh tra, kiểm tra hoạt động các trung tâm ngoại ngữ, tin học do đơn vị thành lập; kịp thời chấn chỉnh, xử lý khi có vi phạm.
3. Công khai danh sách các trung tâm ngoại ngữ, tin học do đơn vị thành lập, cam kết chất lượng, Điều kiện đảm bảo chất lượng, thời gian thành lập và địa điểm được cấp phép hoạt động trên cổng thông tin điện tử của đơn vị để người học và xã hội tham gia giám sát.
4. Định kỳ sáu tháng, hằng năm, tổng hợp, đánh giá tình hình hoạt động của các trung tâm ngoại ngữ, tin học do đơn vị thành lập báo cáo sở giáo dục và đào tạo.
Điều 29. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học
1. Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học; chịu sự quản lý của các cơ quan quản lý giáo dục.
2. Chịu trách nhiệm về tổ chức và hoạt động của các trung tâm ngoại ngữ tin học do tổ chức thành lập; giải quyết những vấn đề liên quan đến nhân sự người học; xử lý tài sản, tài chính, cơ sở vật chất của trung tâm thuộc phạm vi quản lý.
Điều 30. Trách nhiệm của trung tâm ngoại ngữ, tin học
1. Tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện công bố công khai và có trách nhiệm giải trình các cam kết chất lượng giáo dục và chất lượng giáo dục thực tế, các Điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục và thu chi tài chính của trung tâm theo quy định hiện hành.
3. Thực hiện công tác lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật.
4. Định kỳ sáu tháng, hằng năm tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo với cơ quan quản lý trực tiếp kết quả hoạt động của trung tâm./.
THE MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 21/2018/TT-BGDDT |
Hanoi, August 24, 2018 |
PRESCRIBING THE REGULATION ON ORGANIZATION AND OPERATION OF FOREIGN LANGUAGE AND COMPUTER TRAINING CENTERS
Pursuant to the Education Law dated June 14, 2005; the Law amending and supplementing a number of Articles of the Education Law dated November 25, 2009;
Pursuant to the Government’s Decree No. 75/2006/ND-CP dated August 02, 2006 detailing and guiding the implementation of a number of Articles of the Education Law; the Government’s Decree No. 31/2011/ND-CP dated May 11, 2011 amending a number of Articles of the Decree No. 75/2006/ND-CP; the Government’s Decree No. 07/2013/ND-CP dated January 09, 2013 amending the Decree No. 31/2011/ND-CP;
Pursuant to the Government’s Decree No. 69/2017/ND-CP dated May 25, 2017 on functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Education and Training;
Pursuant to the Government’s Decree No. 46/2017/ND-CP dated April 21, 2017 prescribing regulatory requirements for recreational facility investment;
Pursuant to the Government’s Decree No. 86/2018/ND-CP dated June 06, 2018 on foreign cooperation and investment in education;
At the request of the Director General of the Continuing Education Department;
The Minister of Education and Training promulgates a Circular prescribing the regulation on organization and operation of foreign language and computer training centers.
Article 1. Promulgated together with this Circular is the regulation on organization and operation of foreign language and computer training centers.
Article 2. This Circular supersedes the Circular No. 03/2011/TT-BGDDT dated January 28, 2011 by the Minister of Education and Training promulgating the regulation on organization and operation of foreign language and computer training centers, and takes effect from October 10, 2018.
Article 3. Head of Office of the Ministry of Education and Training, Director General of the Continuing Education Department, heads of relevant affiliates of the Ministry of Education, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities, heads of Departments of Education and Training, heads of foreign language and computer training centers and relevant organizations and individuals shall implement this Circular.
|
PP. THE MINISTER |
ON ORGANIZATION AND OPERATION OF FOREIGN LANGUAGE AND COMPUTER TRAINING CENTERS
(Enclosed with the Circular No. 21/2018/TT-BGDDT dated August 21, 2018 by the Minister of Education and Training)
Article 1. Scope and regulated entities
1. This regulation provides for organization and operation of foreign language and computer training centers, including organizational structure; teaching operation; teachers and learners; finance and property; and inspection, rewards and penalties of foreign language and computer training centers.
2. This regulation is applicable to foreign language and computer training centers; foreign language training centers and computer training centers (hereinafter referred to as “foreign language and computer training centers” or “centers”) and relevant organizations and individuals.
Article 2. Legal status of foreign language and computer training centers
Foreign language and computer training centers are institutions of continuing education affiliated to the national educational system and consist of:
1. Public foreign language and computer training centers. These centers have their establishment invested in and operating conditions guaranteed by the State as prescribed by law, and possess legal status, separate seals and accounts.
2. Private foreign language and computer training centers. These centers have their establishment invested in and operating conditions guaranteed by domestic organizations/individuals as prescribed by law, and possess legal status, separate seals and accounts.
3. Foreign-invested foreign language and computer training centers. These centers have their establishment partially or completely invested in and operating conditions guaranteed by foreign business entities/individuals as prescribed by law, and have the right to use separate seals and accounts.
Article 3. Duties and powers of foreign language and computer training centers
A foreign language and computer training center has the following duties and powers:
1. Implementing foreign language and computer science training programs that meet learner’s needs.
2. Carrying out admission and learner management.
3. Compiling or selecting teaching materials that meet learning outcomes of training programs and suit learner’s characteristics.
4. Organizing examinations, assessment and issuance of confirmations of completion of a training program that it provides. Organizing examinations and issuance of foreign language/computer science certificates of the national educational system when it satisfies the conditions specified by the Ministry of Education and Training.
5. Performing relevant tasks such as translating, interpreting, programming and software setup.
6. Organizing training and refresher courses to improve the professional knowledge and qualifications of its officials and teachers.
7. Organizing research activities to improve itself and its education quality.
8. Publicly announcing its education quality assurance conditions.
9. Holding the power to determine the tuition of each learning course as appropriate to the training quality and publicly announcing such amounts.
10. Prescribing the regulations, functions and duties of their affiliates; managing and recruiting managers and teachers and encouraging their improvement towards the center’s development targets.
11. Managing its finance and property and being entitled to incentive policies as regulated by law.
12. Fulfilling other duties and exercising other powers as prescribed by law.
Article 4. Procedures for establishment, establishment permission, operation, merger, division, suspension and dissolution and Vietnamese names of foreign language and computer training centers
1. Procedures for establishment and permission for establishment of the centers; procedures for the centers to begin operating; and procedures for merger, division, suspension and dissolution of the centers are regulated by the Government.
2. Principles of naming a foreign language and computer training center in Vietnamese include:
a) “Trung tâm ngoại ngữ, tin học” + Proper name;
b) The proper name of a center shall not be identical to the proper name of an existing center nor contain words or symbols that violate national history, culture, ethics, and fine traditions and customs.
2. A foreign language and computer training center shall have a business name in Vietnamese and an international business name in English (or another common foreign language) with equivalent meaning.
3. The name of a foreign language and computer training center shall be included in its establishment decision, seal, signboard and transaction documents.
Article 5. Organizational structure of foreign language and computer training centers
1. Director
2. Deputy directors (if any).
3. Specialized units.
4. Advisory councils (if any).
5. Organizations of the Communist Party (if any) and internal organizations.
Article 6. Director of a foreign language and computer training center
1. The director of a foreign language and computer training center shall directly manage the center and be answerable to the law and the supervisory authority for all activities of the center.
2. A person is eligible to become the director of a center when they satisfy all of the following requirements:
a) Possessing good records;
b) Possessing managerial capability;
c) Possessing a bachelor degree in a foreign language or a bachelor degree in any major and at least a level 3 certificate of language proficiency according to Vietnam's language proficiency framework or equivalent (for directors of foreign language training centers).
Possessing a bachelor degree in computer science or a bachelor degree in any major and a basic IT application certificate according to the IT skills standards or equivalent in compliance with existing regulations of the Ministry of Education and Training and Ministry of Information and Communications (for directors of computer training centers).
Directors of foreign language and computer training centers shall satisfy either of the abovementioned requirements.
d) Possessing experience in education and training.
3. Directors of the centers are appointed by the authorities with competence in center establishment. The authorities with competence in granting permission for center establishment shall decide to recognize directors of private centers and foreign-invested centers. The tenure of a director of a foreign language and computer training center is 05 years.
Article 7. Duties and powers of director of a foreign language and computer training center
1. Formulating plans, organizing the fulfillment of the center’s duties, and supervising and evaluating such fulfillment.
2. Establishing specialized units and advisory councils and appointing the heads of such bodies according to the center’s regulations.
3. Managing teachers, officials, staff and learners of the center according to the regulations herein and relevant regulations of the law.
4. Deciding or proposing reward and penalty for managers, teachers, staff and learners within their competence.
5. Managing finance and property of the center according to regulations of the center establishment authority and regulations of the law.
6. Granting confirmations of completion of a foreign language/computer training program provided by the center and certificates of completion of a foreign language/computer training program when the center satisfies the conditions for exam organization and issuance of foreign language/computer science certificates specified by the Ministry of Education and Training.
7. Organizing selection or development, compilation, appraisal and promulgation of teaching programs and materials in a manner that meets learner’s needs.
8. Holding the right to attend classes to improve their professional knowledge and qualifications and being entitled to other regimes as prescribed by law.
Article 8. Deputy director of a foreign language and computer training center (if any)
1. The deputy director of a center shall assist the director in managing activities of the center; and possess good records, managerial capability, a bachelor degree in a foreign language, computer science or any major and a foreign language or computer science certificate.
2. The director shall request the authority with competence in center establishment to appoint the deputy director. The authority with competence in granting permission for center establishment shall decide to recognize the deputy director of a private center or foreign-invested center.
3. The tenure of the deputy director shall be the same as that of the director of the center.
Article 9. Duties and powers of deputy director of a foreign language and computer training center
1. The deputy director shall assist the director with managing activities of the center as assigned or authorized; take charge of some operations and perform the tasks assigned by the director.
2. The deputy director is answerable to the director and the law for the assigned tasks.
1. Depending on the training scale and programs, the director of the center shall decide to establish specialized units affiliated to the center.
2. The director shall specify the tasks of each specialized unit.
Article 11. Advisory councils (if any)
Advisory councils shall be established per the decision of the director of the center. The director shall decide functions, duties, powers, operating time, quantity and organizational structure of advisory councils or propose such matters to the authority with competence in center establishment.
Article 12. Organizations of the Communist Party (if any) and internal organizations
1. Establishment and operation of organizations of the Communist Party of Vietnam in the centers shall comply with the Charter of the Communist Party of Vietnam, the Constitution and the law.
2. Establishment and operation of internal organizations in the centers shall comply with their respective Choruses and the law, and such organizations shall contribute to the fulfillment of their center’s duties.
OPERATION OF FOREIGN LANGUAGE AND COMPUTER TRAINING CENTERS
Article 13. Teaching programs and materials
1. Foreign language and computer training centers shall employ the programs promulgated by the Ministry of Education and Training; or compile or select programs and materials of higher education institutions, colleges and domestic and international educational organizations that meet learner’s needs and each center’s capacity.
2. The director of a foreign language and computer training center shall be answerable to the law and education authorities for contents of the teaching programs and materials of their center; and hold responsibilities for reporting the current teaching programs and materials to the head of the higher education institution or pedagogical college (if the center is an affiliate of such institution/college) or the head of the Department of Education and Training of the province where the center is located (for centers not affiliated to a higher education institution/pedagogical college).
1. Annually, foreign language and computer training centers shall formulate their admission plans and announce the information on their training courses, including teaching programs and materials, learning outcomes, facilities, teachers, assessment methods, learning result confirmation, starting date, tuition and other necessary information.
2. Regarding the admission plan for a foreign language or computer training course specifically designed per learner's request, the center shall finalize the information on such course with the learner(s) and announce such information before the starting date of the course.
Article 15. Teaching activities
1. Teaching activities shall be flexibly organized in the form of classroom teaching or online teaching or a combination of both forms.
2. Learners shall be organized into classes for learning and management. Each class shall have an official or a teacher in charge of supervision and management.
Article 16. Examination, testing and assessment
1. For foreign language and computer training programs whose outcomes are certificates of the national educational system, the centers shall organize examinations and issuance of such certificates when they satisfy the conditions for organization of examinations and issuance of foreign language and computer science certificates specified by the Ministry of Education and Training.
2. For other foreign language and computer training programs, the centers shall organize examinations, assessment and issuance of confirmations of completion.
Article 17. Joint training and international cooperation
1. A foreign language and computer training center may carry out joint training in foreign languages with local licensed educational institutions on the basis of learner’s needs and facilities and capacity of the centers. Joint training shall be conducted under a contract between two parties. Such contract must include teaching contents, funding, teachers, learning forms and locations and responsibilities of each party. After the contract is concluded, the center shall inform its supervisory authority and the Department of Education and Training of the province where the center is located.
2. A foreign language and computer training center may carry out international cooperation activities for the purposes of developing its programs and personnel in the integration direction and improving its training quality. International cooperation activities must be appropriate to the center’s facilities and capacity and comply with applicable regulations.
TEACHERS AND LEARNERS OF FOREIGN LANGUAGE AND COMPUTER TRAINING CENTERS
Article 18. Position and standards of teachers
1. Teachers of foreign language and computer training centers are responsible for teaching and giving instructions on practice, and comprise tenured teachers, contract teachers, teachers being Vietnamese, teachers being native speakers (for each specific language) and foreigners.
2. A Vietnamese person is eligible for teaching computer science when they meet one of the following requirements:
a) Possessing at least a pedagogical college degree in computer science;
b) Possessing at least a college degree in computer science and a certificate in pedagogy.
3. A Vietnamese person is eligible for teaching a foreign language when they meet one of the following requirements:
a) Possessing at least a pedagogical college degree in the foreign language;
b) Possessing at least a college degree in the foreign language and a certificate in pedagogy.
4. A foreigner is eligible for teaching computer science when they possess at least a college degree in computer science and a suitable computer science teaching certificate.
5. A foreigner is eligible for teaching their native language when they possess at least a college degree and a suitable foreign language teaching certificate.
6. A foreigner is eligible for teaching a foreign language when they meet one of the following requirements:
a) Possessing at least a pedagogical college degree in the foreign language;
b) Possessing at least a college degree in the foreign language and a suitable foreign language teaching certificate;
c) Possessing at least a college degree, at least a level 5 certificate of language proficiency according to Vietnam's language proficiency framework or equivalent and a suitable foreign language teaching certificate.
Article 19. Duties and powers of teachers
1. Teachers shall teach according to the defined education programs, targets, contents and teaching plans; keep to the teaching schedule; manage learners during activities organized by their centers; and participate in their center’s specialized activities.
2. Teachers shall comply with the director’s decisions; be available for inspection from the director and education authorities as prescribed by law; and act in accordance with the regulations of their centers and regulations herein.
3. Teachers shall conform to the regulations on teacher’s ethical standards stipulated by the Ministry of Education and Training.
4. Teachers hold the right to attend specialized training and refresher courses to improve their capacity; and are entitled to all rights concerning their material and spiritual needs and healthcare according to regimes and policies for teachers. They shall proactively improve their professional knowledge and qualifications.
5. Teachers shall receive support from their centers for performing their tasks and participating in management of their centers; may join meetings on reward consideration, penalty imposition and handling of matters related to learners of their assigned classes.
Article 20. Duties and powers of learners
1. Learners of foreign language and computer training centers are those enrolling in courses of such centers.
2. Learners shall:
a) Fulfill all learning and practice requirements specified by their centers; respect the teachers, managers, officials and staff of their centers;
b) Fully comply with their center’s regulations and the regulations herein, preserve and protect their center’s property;
c) Exhibit actions and language appropriate to moral and cultural norms; dress smartly and in a manner that suits their ages and convenient for learning and participating in activities in the centers.
3. Learners hold the rights to:
a) Be treated with respect and equality by the centers; and be provided with full information on their learning;
b) Choose learning programs, forms and locations according to the capacity of themselves and of their centers; be assisted with transferring to another learning program, form or location at their wish and be able to enroll in the new location;
c) Protect their legitimate interest directly or via legal representatives and give feedbacks on teaching contents and/or methods as well as other activities of the centers;
d) Sit examinations and tests and undergo assessment to obtain a certificate of the national educational system or a confirmation of completion of a training program provided by the centers.
Article 21. Property and management and use of property
1. Property of foreign language and computer training centers include land and construction works; equipment and property whose management and use are authorized by the State (for public centers), equipment and property acquired from contributions by individuals and groups upon establishment (for private and foreign-invested centers) or gifted/sponsored equipment and property; and property obtained from operation of the centers. The centers shall manage and use their property according to regulations of the law.
2. All members of foreign language and computer training centers shall preserve and protect the property of their centers. Annually, the centers must carry out stocktaking, re-determine the value of their property and submit according to regulations of the law.
Article 22. Financial sources and management and use of finance
1. The centers are funded by:
a) The state budget or capital contribution of organizations and individuals;
b) Loans taken out according to laws on loans;
c) Investment amounts, gifting amounts, grants and sponsorships as regulated by the law;
d) Tuition from learners as prescribed by law;
dd) Other legal funding sources (if any).
2. Foreign language and computer training centers shall manage and allocate their finance, fully comply with regimes of finance, accounting, audit, tax, periodical reporting and financial transparency as prescribed by law.
3. Private and foreign-invested foreign language and computer training centers have the power to exercise financial autonomy, balance revenue and expenditure and carry out financial activities on a voluntary basis and in compliance with applicable regulations.
INSPECTION, REWARDS AND PENALTIES
1. Foreign language and computer training centers shall formulate a system of conditions for internal quality assurance, and perform periodical self-inspection and self-assessment of their organization and operation according to applicable regulations.
2. Foreign language and computer training centers shall undergo inspection from competent authorities to ensure the committed education quality and conditions. Results of inspection of organization and operation of foreign language and computer training centers must be publicly announced for learners and the society to jointly supervise.
1. Any foreign language and computer training center or one of its affiliates that has effectively implemented this regulation and made many contributions to the development and improvement of foreign language teaching and computer training is entitled to a reward as prescribed by law.
2. Any teacher, official or staff of a foreign language and computer training center who has accomplished an achievement is entitled to a reward, an emulation title or other titles as prescribed by law.
3. Any learner of a foreign language and computer training center who has accomplished a learning or training achievement is entitled to a reward from the center and supervisory authorities as prescribed by law.
Teachers, officials, staff and learners of foreign language and computer training centers who jointly or individually violate(s) this regulation shall be disciplined or face an administrative penalty or criminal prosecution depending on the nature and severity of the violation, and compensate for any damage as prescribed by law.
Article 26. Responsibilities of provincial People’s Committees
1. Directing Departments of Education and Training to take charge and cooperate with relevant regulatory bodies in providing guidance on and inspecting the organization and operation of foreign language and computer training centers in their provinces.
2. Directing district-level People’s Committees to cooperate with Departments of Education and Training in providing guidance on and inspecting the organization and operation of foreign language and computer training centers in districts.
Article 27. Responsibilities of Departments of Education and Training
1. Managing and directing operation of foreign language and computer training centers in their provinces.
2. Taking charge and cooperating with relevant regulatory bodies in inspecting the operation of foreign language and computer training centers in their provinces; promptly correcting and handling violations.
3. Announcing list of foreign language and computer training centers in their provinces and quality commitments, quality assurance conditions, date of establishment and listened locations of foreign language and computer training centers on their web portals for learners and the society to jointly supervise.
4. Submitting semiannual and annual compiled reports on operation of foreign language and computer training centers in their provinces to provincial People's Committees and the Ministry of Education and Training.
5. Directing Bureaus of Education and Training to manage and inspect the operation of foreign language and computer training centers in their provinces.
Article 28. Responsibilities of institutions of higher education and pedagogical colleges establishing foreign language and computer training centers
1. Managing the organization and operation of the foreign language and computer training centers that they established.
2. Cooperating with relevant Departments of Education and Training in inspecting the operation of the foreign language and computer training centers that they established; promptly correcting and handling violations.
3. Announcing list of their foreign language and computer training centers and quality commitments, quality assurance conditions, date of establishment and licensed locations of such centers on their web portals for learners and the society to jointly supervise.
4. Submitting semiannual and annual compiled reports on operation of the foreign language and computer training centers that they established to Departments of Education and Training.
Article 29. Responsibilities of organizations and individuals investing in establishment of foreign language and computer training centers
1. Strictly complying with regulations of the law related to organization and operation of foreign language and computer training centers; and operating under the management of education authorities.
2. Being answerable for the organization and operation of the foreign language and computer training centers that they established; resolving issues related to personnel and learners; and handling property, finance and facilities of the centers under their management.
Article 30. Responsibilities of foreign language and computer training centers
1. Strictly complying with the regulations herein and other relevant regulations of the law.
2. Publicly announcing their education quality commitments and actual education quality, education quality assurance conditions, and revenue and expenditure and holding responsibilities for explaining such matters according to applicable regulations.
3. Retaining documents according to regulations on retention.
4. Annually and semiannually submitting preliminary and summary reports on their operation to supervisory authorities./.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực