Thông tư 19/2024/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 08/2023/TT-NHNN quy định về điều kiện vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Số hiệu: | 19/2024/TT-NHNN | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước | Người ký: | Phạm Quang Dũng |
Ngày ban hành: | 28/06/2024 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2024 |
Ngày công báo: | 15/07/2024 | Số công báo: | Từ số 791 đến số 792 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Tiền tệ - Ngân hàng, Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Khoản vay nước ngoài để thanh toán hợp đồng nhập khẩu hàng hóa của bên đi vay không phải là tổ chức tín dụng
Ngày 28/6/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 19/2024/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 08/2023/TT-NHNN về điều kiện vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh.
Khoản vay nước ngoài để thanh toán hợp đồng nhập khẩu hàng hóa của bên đi vay không phải là tổ chức tín dụng
Khi thực hiện khoản vay nước ngoài để thanh toán hợp đồng nhập khẩu hàng hóa trả chậm phục vụ thực hiện dự án đầu tư hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh, dự án khác của bên đi vay:
- Mục đích vay nước ngoài của bên đi vay được xác định nhằm thực hiện dự án đầu tư hoặc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, dự án khác của bên đi vay theo quy định tại Điều 17 Thông tư 08/2023;
- Bên đi vay được loại trừ dư nợ vay trung dài hạn nước ngoài bằng hàng phát sinh từ hợp đồng nhập khẩu hàng hóa trả chậm khi tính toán giới hạn vay nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Thông tư 08/2023. Cụ thể:
+ Trường hợp vay nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư:
Số dư nợ gốc của các khoản vay trung, dài hạn trong nước và nước ngoài của bên đi vay (bao gồm cả các khoản vay ngắn hạn được gia hạn và ngắn hạn quá hạn thành trung, dài hạn) phục vụ cho dự án đầu tư tối đa không vượt quá giới hạn vay vốn của dự án đầu tư;
Giới hạn vay vốn của dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5a Thông tư 08/2023 (được bổ sung tại Thông tư 19/2024) là phần chênh lệch giữa tổng vốn đầu tư của dự án đầu tư và vốn góp của nhà đầu tư ghi nhận tại Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư.
+ Trường hợp vay nước ngoài để thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, dự án khác của bên đi vay:
Số dư nợ vay trung, dài hạn trong nước và nước ngoài của bên đi vay (bao gồm cả các khoản vay ngắn hạn được gia hạn và ngắn hạn quá hạn thành trung, dài hạn) phục vụ cho mục đích này không vượt quá tổng nhu cầu vốn vay tại Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
- Bên đi vay được vay nước ngoài để thanh toán hợp đồng nhập khẩu hàng hóa (bao gồm cả việc trả nợ bắt buộc đối với ngân hàng phát hành) theo thư tín dụng được phát hành bởi ngân hàng phát hành.
Xem chi tiết tại Thông tư 19/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2024/TT-NHNN |
Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2024 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 08/2023/TT-NHNN NGÀY 30/6/2023 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN VAY NƯỚC NGOÀI KHÔNG ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối ngày 13 tháng 12 năm 2005; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối ngày 18 tháng 3 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 219/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về quản lý vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh;
Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2023/TT-NHNN ngày 30/6/2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về điều kiện vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2023/TT-NHNN
1. Bổ sung khoản 9 vào Điều 3 như sau:
“9. Khoản vay nước ngoài phát sinh từ nghiệp vụ phát hành Thư tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (ngân hàng phát hành) là khoản vay hình thành từ nghiệp vụ phát hành thư tín dụng trả chậm có điều khoản thanh toán trả ngay hoặc trả trước ngày đến hạn thư tín dụng theo quy định của pháp luật hiện hành về nghiệp vụ thư tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng. Trong đó, ngân hàng phát hành (bên đi vay) nhận khoản tín dụng từ ngân hàng hoàn trả (bên cho vay) là người không cư trú khi ngân hàng hoàn trả thanh toán cho bên thụ hưởng bằng nguồn tiền của ngân hàng hoàn trả trước ngày đến hạn thư tín dụng theo thỏa thuận tại thư tín dụng.”
“Điều 5a. Khoản vay nước ngoài để thanh toán hợp đồng nhập khẩu hàng hóa của bên đi vay không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Khi thực hiện khoản vay nước ngoài để thanh toán hợp đồng nhập khẩu hàng hóa trả chậm phục vụ thực hiện dự án đầu tư hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh, dự án khác của bên đi vay:
a) Mục đích vay nước ngoài của bên đi vay được xác định nhằm thực hiện dự án đầu tư hoặc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, dự án khác của bên đi vay theo quy định tại Điều 17 Thông tư này;
b) Bên đi vay được loại trừ dư nợ vay trung dài hạn nước ngoài bằng hàng phát sinh từ hợp đồng nhập khẩu hàng hóa trả chậm khi tính toán giới hạn vay nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Thông tư này.
2. Bên đi vay được vay nước ngoài để thanh toán hợp đồng nhập khẩu hàng hóa (bao gồm cả việc trả nợ bắt buộc đối với ngân hàng phát hành) theo thư tín dụng được phát hành bởi ngân hàng phát hành.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 9 như sau:
“3. Thỏa thuận vay nước ngoài phải được giao kết bằng văn bản trước hoặc vào ngày rút vốn khoản vay nước ngoài. Việc giao kết thỏa thuận vay nước ngoài vào ngày rút vốn khoản vay nước ngoài chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Khoản vay ngắn hạn nước ngoài với điều kiện việc giải ngân khoản vay thực hiện sau khi các bên giao kết thỏa thuận vay;
b) Khoản vay nước ngoài phát sinh từ việc chuyển số tiền thực hiện chuẩn bị đầu tư của các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thành vốn vay nước ngoài theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối đối với hoạt động vay trả nợ nước ngoài và hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam;
c) Khoản vay nước ngoài ngắn hạn phát sinh từ các nghiệp vụ thư tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
“Điều 14. Mục đích vay nước ngoài
1. Bên đi vay vay ngắn và trung, dài hạn nước ngoài để phục vụ các mục đích sau đây:
a) Bổ sung nguồn vốn phục vụ hoạt động cấp tín dụng theo tăng trưởng tín dụng của bên đi vay;
b) Cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài của bên đi vay;
c) Thanh toán cho bên thụ hưởng thông qua ngân hàng hoàn trả trong nghiệp vụ phát hành thư tín dụng trả chậm có điều khoản thanh toán trả ngay hoặc trả trước ngày đến hạn thư tín dụng theo quy định của pháp luật hiện hành về nghiệp vụ thư tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng.
2. Trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, bên đi vay khi vay trung, dài hạn nước ngoài phải chứng minh mục đích vay nước ngoài thông qua:
a) Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này trong trường hợp vay để thực hiện mục đích nêu tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Phương án cơ cấu nợ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này trong trường hợp vay để thực hiện mục đích nêu tại điểm b khoản 1 Điều này.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
“Điều 15. Giới hạn vay ngắn hạn nước ngoài
1. Bên đi vay chỉ được vay ngắn hạn nước ngoài trong trường hợp đáp ứng giới hạn vay ngắn hạn nước ngoài tại thời điểm 31/12 của năm liền trước thời điểm phát sinh khoản vay. Giới hạn vay ngắn hạn nước ngoài là tỷ lệ tối đa tổng dư nợ gốc của các khoản vay ngắn hạn nước ngoài tính trên vốn tự có riêng lẻ, áp dụng với các đối tượng cụ thể như sau:
a) 30% đối với ngân hàng thương mại;
b) 150% đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng khác.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng trong trường hợp khoản vay nước ngoài phát sinh từ nghiệp vụ phát hành thư tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 16 như sau:
“1. Khi vay ngắn hạn nước ngoài hoặc thực hiện khoản vay nước ngoài phát sinh từ nghiệp vụ phát hành thư tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, bên đi vay phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về các tỷ lệ bảo đảm an toàn tại Luật Các tổ chức tín dụng tại các thời điểm cuối của 03 tháng gần nhất trước ngày ký thỏa thuận vay nước ngoài, thỏa thuận thay đổi tăng giá trị khoản vay nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.”
Điều 2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
2. Sửa đổi khoản 1 Điều 11 của Thông tư số 12/2022/TT-NHNN ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp như sau:
“1. Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài, trừ khoản vay nước ngoài phát sinh từ nghiệp vụ phát hành thư tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài”.
Nơi nhận: |
KT. THỐNG ĐỐC |
THE STATE BANK OF VIETNAM |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 19/2024/TT-NHNN |
Hanoi, June 28, 2024 |
AMENDMENTS TO CIRCULAR NO. 08/2023/TT-NHNN DATED JUNE 30, 2023 OF GOVERNOR OF THE STATE BANK OF VIETNAM PRESCRIBING ELIGIBILITY REQUIREMENTS FOR FOREIGN LOANS WITHOUT GOVERNMENT’S GUARANTEE
Pursuant to the Law on the State Bank of Vietnam dated June 16, 2010;
Pursuant to the Law on Credit Institutions dated January 18, 2024;
Pursuant to the Ordinance on Foreign Exchange dated December 13, 2005; the Ordinance providing amendments to the Ordinance on Foreign Exchange dated March 18, 2013;
Pursuant to the Government’s Decree No. 219/2013/ND-CP dated December 25, 2013 prescribing management of enterprises’ foreign borrowing and repayment of foreign loans without government guarantee;
Pursuant to the Government's Decree No. 102/2022/ND-CP dated December 12, 2022 prescribing functions, tasks, powers and organizational structure of the State Bank of Vietnam (SBV);
At the request of the Director of the Foreign Exchange Management Department;
The Governor of the State Bank of Vietnam (SBV) promulgates a Circular providing amendments to Circular No. 08/2023/TT-NHNN dated June 30, 2023 of Governor of the State Bank of Vietnam prescribing eligibility requirements for foreign loans without government’s guarantee.
Article 1. Amendments to Circular No. 08/2023/TT-NHNN
1. Clause 9 is added to Article 3 as follows:
“9. Foreign loan arising from issuance of letter of credit (L/C) of a credit institution or foreign bank branch (issuing bank) means a loan which arises from the issuance of a deferred payment L/C containing a provision that the payment will be made at sight or in advance before the L/C due date in accordance with applicable regulations of law on L/C operations and other L/C-related business activities. The issuing bank (borrower) is considered to have received a loan from the reimbursing bank (lender) that is a non-resident when the reimbursing bank pays the beneficiary using its own funds before the L/C due date under terms and conditions of the L/C.”
2. Article 5a is added as follows:
“Article 5a. Foreign loans for settlement of import contracts of lenders that are not credit institutions of foreign bank branches
1. When obtaining a foreign loan for settlement of a deferred payment contract for import of goods used for implementing the borrower’s investment project or business plan or other project:
a) The purpose of the borrower’s foreign loan is to serve the implementation of its investment project or business plan or another project as prescribed in Article 17 of this Circular;
b) The borrower may exclude the outstanding debt of its medium-term foreign loans equaling to the value of goods acquired under the deferred payment import contract when calculating the limit on its foreign loans as prescribed in point a clause 1 and clause 2 Article 18 of this Circular.
2. The borrower may obtain a foreign loan for settlement of an import contract (including compulsory debt repayment by the issuing bank) under an L/C issued by the issuing bank.”
3. Clause 3 Article 9 is amended as follows:
“3. The foreign loan agreement must be made in writing and concluded before or on the day on which the foreign loan capital is withdrawn. The foreign loan agreement may be concluded on the day on which the foreign loan capital is withdrawn if:
a) It is a short-term foreign loan which will be disbursed after the loan agreement is concluded by the parties;
b) It is a foreign loan converted from funds for investment preparations of projects granted investment registration certificate in accordance with regulations of law on management of foreign currency for foreign borrowing and debt repayment, and foreign direct investments in Vietnam;
c) It is a short-term foreign loan arising from L/C operations performed by a credit institution or foreign bank branch.”
4. Article 14 is amended as follows:
“Article 14. Loan purposes
1. Short-term and medium/long-term foreign loans are used for:
a) increasing the borrower’s funding for credit extension activities to meet its credit growth target;
b) restructuring the borrower’s foreign debts;
c) paying the beneficiary via the reimbursing bank when issuing a deferred payment L/C containing a provision that the payment will be made at sight or in advance before the L/C due date in accordance with applicable regulations of law on L/C operations and other L/C-related business activities.
2. Except the case specified in point c clause 1 of this Article, when applying for a medium- or long-term foreign loan, the borrower shall be required to prove its loan purposes by presenting:
a) The plan for use of foreign loan capital as prescribed in clause 2 Article 7 of this Circular if the loan is used for the purpose defined in point a clause 1 of this Article; or
b) The debt restructuring plan as prescribed in Article 8 of this Circular if the loan is used for the purpose defined in point b clause 1 of this Article.”
5. Article 15 is amended as follows:
“Article 15. Limit on short-term foreign loans
1. A borrower may apply for a short-term foreign loan if it meets the limit on short-term foreign loans as at December 31 of the year preceding the year in which the loan application is submitted. The limit on short-term foreign loans is the maximum ratio of total outstanding principal of short-term foreign loans to standalone equity, and shall not exceed:
a) 30%, if the borrower is a commercial bank; or
b) 150%, if the borrower is a foreign bank branch or another credit institution.
2. The provisions of clause 1 of this Article do not apply to foreign loans arising from issuance of L/C of credit institutions or foreign bank branches.”
6. Clause 1 Article 16 is amended as follows:
“1. When applying for a short-term foreign loan or a foreign loan arising from issuance of L/C of a credit institution or foreign bank branch, the borrower shall be required to achieve the minimum levels of prudential ratios prescribed in the Law on Credit Institutions on the last day of each of the last 03 months prior to the signing date of the foreign loan agreement or agreement on increase in the foreign loan amount, except the case in point c Clause 2 of this Article.”
Article 2. Responsibility for implementation
The Chief of Office, Director of the Foreign Exchange Management Department, heads of SBV’s affiliated units, credit institutions, foreign bank branches, enterprises, cooperatives and cooperative unions are responsible for the implementation of this Circular.
1. This Circular comes into force from July 01, 2024.
2. Clause 1 Article 11 of the Circular No. 12/2022/TT-NHNN dated September 30, 2022 of SBV's Governor on management of foreign exchange in enterprises’ foreign borrowing and foreign debt repayment is amended as follows:
“1. Medium- and long-term foreign loans, except foreign loans arising from issuance of L/C of credit institutions or foreign bank branches.”
|
PP. GOVERNOR |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực