Chương I Thông tư 181/2016/TT-BQP: Quy định chung
Số hiệu: | 181/2016/TT-BQP | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Quốc phòng | Người ký: | Lê Chiêm |
Ngày ban hành: | 04/11/2016 | Ngày hiệu lực: | 20/12/2016 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Bảo hiểm, Lao động - Tiền lương | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
12/12/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 181/2016/TT-BQP hướng dẫn về hồ sơ, quy trình, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan trong việc giải quyết hưởng các chế độ ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí và tử tuất trong Bộ Quốc phòng.
1. Hồ sơ, quy trình và thời gian giải quyết hưởng chế độ ốm đau
- Theo Thông tư số 181/2016, hồ sơ giải quyết hưởng chế độ ốm đau gồm có bản chính hoặc bản sao giấy ra viện với trường hợp điều trị nội trú, nếu điều trị ngoại trú thì cần có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Trường hợp chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ là bản dịch Tiếng việt, có chứng thực của giấy khám, chữa bệnh do cơ sở nước ngoài cấp.
- Trong vòng 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương. Thông tư 181/TT-BQP quy định trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, người sử dụng lao động phải giải quyết chế độ ốm đau cho người lao động.
2. Hồ sơ, quy trình và thời gian giải quyết hưởng chế độ thai sản
- Thông tư 181/2016 quy định hồ sơ giải quyết chế độ thai sản đối với từng đối tượng riêng biệt như đối với lao động nữ đi khám thai; sẩy thai; nạo, hút thai, thai chết lưu; lao động nam có vợ sinh con hoặc chồng của lao động nữ mang thai hộ; đối với người mẹ nhờ mang thai hộ hay người lao động đang làm việc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.
- Theo Thông tư số 181/BQP, trong thời gian 45 ngày từ khi quay trở lại làm việc, người lao động nộp hồ sơ cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn hoặc tương đương. Trong vòng 10 ngày, người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết chế độ thai sản cho người lao động.
3. Hồ sơ, quy trình và thời gian giải quyết chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động theo Thông tư 181 gồm có sổ bảo hiểm xã hội, văn bản đề nghị giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động; giấy ra viện, biên bản giám định tai nạn lao động và các giấy tờ xác nhận khác.
- Sau khi người lao động điều trị xong, cơ quan nhân sự giới thiệu người lao động đi giám định suy giảm khả năng lao động và trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ thì bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
5. Hồ sơ, quy trình và thời gian giải quyết chế độ hưu trí
- Thông tư số 181/2016/BQP quy định hồ sơ hưởng chế độ hưu trí gồm có sổ bảo hiểm xã hội; quyết định nghỉ việc; biên bản giám định suy giảm khả năng lao động; bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội và các giấy tờ khác.
- Cơ quan nhân sự nhận được hồ sơ hợp lệ gửi đến bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng để ra quyết định hưởng chế độ hưu trí hằng tháng cho người lao động.
Thông tư 181/TT-BQP hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng có hiệu lực ngày 20/12/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Thông tư này hướng dẫn về hồ sơ, quy trình, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan trong việc giải quyết hưởng các chế độ ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí và tử tuất trong Bộ Quốc phòng.
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Quân nhân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; công nhân, viên chức quốc phòng; lao động hợp đồng trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng (sau đây gọi chung là người lao động).
2. Thân nhân người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; người hưởng lương hưu theo Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ Quân đội đã phục viên, xuất ngũ (sau đây được viết tắt là Nghị định số 159/2006/NĐ-CP); Nghị định số 11/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 159/2006/NĐ-CP; Nghị định số 23/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định một số chế độ đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 có từ đủ 20 năm trở lên phục vụ trong Quân đội, Công an đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
3. Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng (sau đây gọi chung là người sử dụng lao động) và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc lập hồ sơ giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống, là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
2. Bản chính, bản sao, bản sao được chứng thực từ bản chính, bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao lại.
a) “Bản chính”, “Bản sao”, “Bản sao được chứng thực từ bản chính”, “Bản sao được cấp từ sổ gốc” nêu trong văn bản này được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch;
b) “Bản sao lại” quy định tại văn bản này là bản chụp lại từ “Bản chính”, “Bản sao”, “Bản sao được chứng thực từ bản chính”, “Bản sao được cấp từ sổ gốc” hoặc bản “Trích lục” và được cơ quan có thẩm quyền xác nhận sao từ bản chính hoặc từ các bản sao nêu trên để đủ bộ hồ sơ đưa vào lưu trữ hoặc giới thiệu hồ sơ tử tuất đến địa phương nơi thân nhân cư trú;
c) Thành phần hồ sơ nêu tại văn bản này nếu không quy định là bản chính thì có thể nộp bản chính, bản sao (kèm bản chính để đối chiếu), bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc; các thành phần hồ sơ khác quy định tại văn bản này mà do cơ quan có thẩm quyền lập là bản chính.
3. Bệnh cần chữa trị dài ngày được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội là các bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày ban hành kèm theo Thông tư số 14/2016/TT-BYT ngày 12 tháng 5 năm 2016 của Bộ Y tế quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội thuộc lĩnh vực y tế (sau đây được viết tắt là Thông tư số 14/2016/TT-BYT).
4. Cơ quan nhân sự là cơ quan Cán bộ, Quân lực, Tổ chức lao động tiền lương thuộc các đơn vị từ cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng trở xuống.
5. Các từ viết rút gọn:
- Bảo hiểm xã hội: BHXH;
- Bảo hiểm y tế: BHYT;
- Bảo hiểm thất nghiệp: BHTN;
- Tai nạn lao động: TNLĐ;
- Bệnh nghề nghiệp: BNN.
1. Hồ sơ, số hồ sơ hưởng chế độ BHXH và sổ BHXH
a) Người lao động, thân nhân người lao động, người sử dụng lao động, cá nhân, tổ chức có liên quan khi cung cấp, kê khai, xác nhận, lập hồ sơ phải ghi đầy đủ, chính xác, trung thực, đúng thẩm quyền, chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung đã kê khai và xác nhận đó;
b) Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ BHXH phải được lập đủ về số lượng, mẫu biểu phải thống nhất và được quản lý, lưu trữ theo quy định danh mục các quyết định của Nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh;
c) Số hồ sơ hưởng chế độ hưu trí, BHXH một lần, chế độ TNLĐ, BNN, chế độ tử tuất là số sổ BHXH. Trường hợp không thuộc diện cấp sổ BHXH thì số sổ hưu trí là số hồ sơ hoặc số sổ trợ cấp BHXH hằng tháng;
d) Sổ BHXH (bao gồm tờ bìa và các trang tờ rời) của người lao động sau khi đã giải quyết hưởng chế độ hưu trí, tử tuất, BHXH một lần, được lưu trữ tại BHXH Bộ Quốc phòng.
2. Thẩm quyền giải quyết hưởng chế độ BHXH đối với hạ sĩ quan, binh sĩ và giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản và trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe đối với người lao động thuộc các doanh nghiệp cấp 3, đơn vị sự nghiệp công lập
a) Thẩm quyền giải quyết hưởng chế độ BHXH đối với hạ sĩ quan, binh sĩ:
Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng lập hồ sơ giải quyết và chi trả chế độ xuất ngũ từ nguồn quỹ BHXH đối với hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền; gửi quyết định, danh sách (kèm theo đĩa CD) về BHXH Bộ Quốc phòng để làm cơ sở quyết toán;
b) Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khỏe đối với người lao động thuộc các doanh nghiệp cấp 3, đơn vị sự nghiệp công lập (thu nộp BHXH trực tiếp với BHXH Bộ Quốc phòng):
Hằng tháng, lập hồ sơ giải quyết chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản chuyển về BHXH Bộ Quốc phòng để thẩm định trực tiếp; nhận lại hồ sơ và tiến hành chi trả chế độ cho người lao động sau khi được BHXH Bộ Quốc phòng phê duyệt.
1. Người lao động; thân nhân người lao động; người sử dụng lao động, các tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ các mẫu, biểu hướng dẫn kèm theo Thông tư này để thực hiện.
2. Mẫu đơn, mẫu tờ khai, mẫu văn bản hướng dẫn tại Thông tư này được BHXH Bộ Quốc phòng hoặc người sử dụng lao động nơi trực tiếp giải quyết hưởng các chế độ BHXH đối với người lao động cấp miễn phí hoặc do người lao động in, chụp, đánh máy, tự viết tay theo nội dung mẫu quy định.
3. Mẫu số C70a-HD, C70b-HD được áp dụng tạm thời cho đến khi Bộ Tài chính có quy định mới.
4. Mẫu giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH và giấy chứng nhận nghỉ việc để dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, trích sao hồ sơ bệnh án (tóm tắt hồ sơ bệnh án) do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp, thực hiện theo Thông tư số 14/2016/TT-BYT.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực