Chương III Thông tư 16/2018/TT-BGTVT: Tổ chức thực hiện bảo trì công trình đường sắt
Số hiệu: | 16/2018/TT-BGTVT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải | Người ký: | Nguyễn Ngọc Đông |
Ngày ban hành: | 04/04/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2018 |
Ngày công báo: | 16/04/2018 | Số công báo: | Từ số 503 đến số 504 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/03/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Phải lập hồ sơ sửa chữa với công trình đường sắt dưới 500 triệu
Ngày 04/4/2018, Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 16/2018/TT-BGTVT quy định về quản lý, bảo trì công trình đường sắt quốc gia.
Theo đó, với việc sửa chữa công trình, thiết bị có chi phí dưới 500 triệu đồng thì:
- Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt lập và phê duyệt hồ sơ sửa chữa định kỳ trước khi triển khai thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
- Quyết định phê duyệt hồ sơ sửa chữa định kỳ công trình phải gửi về Bộ GTVT và Cục Đường sắt Việt Nam để theo dõi, giám sát.
(Theo quy định hiện hành, doanh nhgiệp tự quyết định về kế hoạch sửa chữa, không yêu cầu lập hồ sơ).
Ngoài ra, với sửa chữa đột xuất không có trong kế hoạch bảo trì được phê duyệt:
- Công trình, bộ phận công trình bị hư hỏng do mưa bão, lũ lụt, động đất, thiên tai: thực hiện theo quy định của BGTVT;
- Công trình, bộ phận công trình bị hư hỏng do các nguyên nhân khác: Bộ GTVT ủy quyền cho Cục Đường sắt Việt Nam phê duyệt, báo cáo Bộ GTVT kết quả thực hiện.
Thông tư 16/2018/TT-BGTVT có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2018 thay thế Thông tư 81/2015/TT-BGTVT ngày 25/12/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Lập kế hoạch bảo trì công trình đường sắt quốc gia:
a) Căn cứ vào tình trạng kỹ thuật của công trình đường sắt, nhu cầu vận tải trên từng tuyến đường sắt đang khai thác, quy trình bảo trì, định mức kinh tế - kỹ thuật, các quy định hiện hành của nhà nước, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt rà soát, tổng hợp khối lượng và lập kế hoạch bảo trì công trình đường sắt hàng năm hoặc theo kỳ kế hoạch thuộc phạm vi được giao theo phương án tính đủ trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật và phương án tối thiểu đảm bảo an toàn công trình trong quá trình khai thác, bao gồm các nhiệm vụ bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ, kiểm định, quan trắc, sửa chữa đột xuất và các công tác khác (nếu có) theo biểu mẫu quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này. Bảng tổng hợp khối lượng gửi Cục Đường sắt Việt Nam trước ngày 15 tháng 5 hàng năm để phục vụ công tác thẩm tra kế hoạch bảo trì công trình;
b) Kế hoạch bảo, trì công trình đường sắt được lập thành 02 bộ, kèm theo bảng tổng hợp trạng thái kỹ thuật của công trình đường sắt (theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này), gửi 01 bộ về Bộ Giao thông vận tải, 01 bộ về Cục Đường sắt Việt Nam trước ngày 15 tháng 6 hàng năm; đồng thời, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt lập dự toán thu, chi ngân sách nguồn vốn sự nghiệp kinh tế, gửi Bộ Giao thông vận tải;
c) Nội dung kế hoạch bảo trì công trình đường sắt hàng năm bao gồm: kế hoạch bảo dưỡng thường xuyên, kế hoạch sửa chữa định kỳ theo từng tuyến (đoạn tuyến) và các công tác khác (nếu có). Kế hoạch bảo trì công trình đường sắt phải nêu được đầy đủ các thông tin sau: tên công trình, hạng Mục công trình; đơn vị, khối lượng, dự kiến kinh phí thực hiện; thời gian thực hiện; phương thức thực hiện và mức độ ưu tiên.
2. Phê duyệt kế hoạch bảo trì công trình đường sắt quốc gia:
a) Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Đường sắt Việt Nam chịu trách nhiệm thẩm tra và lập báo cáo gửi Bộ Giao thông vận tải;
b) Trên cơ sở kế hoạch bảo trì công trình đường sắt do doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt trình, báo cáo thẩm tra của Cục Đường sắt Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải rà soát, tổng hợp kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì công trình đường sắt vào dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Giao thông vận tải, gửi Bộ Tài chính trước ngày 20 tháng 7 hàng năm;
c) Sau khi có thông báo của Bộ Tài chính về dự toán thu, chi ngân sách hàng năm, Bộ Giao thông vận tải phân bổ cho doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt rà soát, Điều chỉnh kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì công trình đường sắt phù hợp với nguồn kinh phí được phân bổ; lập hồ sơ và gửi đến các đơn vị liên quan để thẩm tra, thẩm định theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này. Đối với sửa chữa định kỳ công trình, thiết bị đường sắt, chỉ đưa vào kế hoạch thực hiện xây dựng sau khi có quyết định phê duyệt đầu tư của cơ quan có thẩm quyền theo quy định, trừ trường hợp được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải cho phép, thực hiện;
d) Bộ Giao thông vận tải thẩm định, phê duyệt kế hoạch, dự toán kinh phí bảo trì công trình đường sắt sau khi nhận đầy đủ hồ sơ kế hoạch bảo trì công trình đường sắt, báo cáo thẩm tra và ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị liên quan (nếu có).
3. Điều chỉnh kế hoạch bảo trì công trình đường sắt quốc gia:
a) Kế hoạch bảo trì công trình đường sắt quốc gia do nhà nước đầu tư được Điều chỉnh, bổ sung trong quá trình thực hiện để phù hợp với tình trạng kỹ thuật thực tế của công trình đường sắt;
b) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt lập 01 bộ hồ sơ về Điều chỉnh kế hoạch bảo trì công trình đường sắt, gửi Bộ Giao thông vận tải trước ngày 01 tháng 11 hàng năm để xem xét, quyết định.
c) Bộ Giao thông vận tải quyết định việc Điều chỉnh kế hoạch bảo trì trước ngày 10 tháng 11 hàng năm.
4. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng có thời hạn, thuê quyền khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do nhà nước đầu tư tự lập, phê duyệt và Điều chỉnh kế hoạch bảo trì công trình đường sắt đã nhận chuyển nhượng.
1. Đối với đường sắt quốc gia do nhà nước đầu tư, căn cứ kế hoạch bảo trì công trình đường sắt hàng năm được phê duyệt, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
2. Đối với công tác bảo trì công trình, thiết bị đường sắt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được thực hiện như sau:
a) Đối với công tác bảo dưỡng thường xuyên, căn cứ kế hoạch bảo trì được phê duyệt, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt lập phương án giá sản phẩm, dịch vụ công ích, trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt làm căn cứ để triển khai thực hiện;
b) Đối với sửa chữa công trình, thiết bị có chi phí dưới 500 triệu đồng, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt tổ chức lập và phê duyệt hồ sơ sửa chữa định kỳ công trình trước khi triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng. Hồ sơ sửa chữa định kỳ công trình gồm phương án kỹ thuật và dự toán chi phí sửa chữa định kỳ công trình. Quyết định phê duyệt hồ sơ sửa chữa định kỳ công trình phải gửi về Bộ Giao thông vận tải và Cục Đường sắt Việt Nam để theo dõi, giám sát.
c) Đối với sửa chữa công trình, thiết bị đường sắt có chi phí từ 500 triệu đồng trở lên, doanh nghiệp quản lý, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt tổ chức lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc dự án đầu tư xây dựng, trình Cục Đường sắt Việt Nam thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình;
d) Đối với sửa chữa đột xuất không có trong kế hoạch bảo trì được phê duyệt, được thực hiện như sau:
Đối với sửa chữa đột xuất công trình, bộ phận công trình bị hư hỏng do mưa bão, lũ lụt, động đất, thiên tai, thực hiện theo quy định của Bộ Giao thông vận tải về phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão, ứng phó sự cố thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt;
Đối với sửa chữa đột xuất công trình, bộ phận công trình bị hư hỏng do các nguyên nhân khác, Bộ Giao thông vận tải ủy quyền cho Cục Đường sắt Việt Nam phê duyệt; báo cáo Bộ Giao thông vận tải kết quả thực hiện.
3. Căn cứ quyết định phê duyệt các hạng Mục công trình theo quy định tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt tổ chức triển khai thực hiện bảo trì công trình theo quy định của pháp luật.
4. Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường sắt Việt Nam tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường sắt quốc gia do nhà nước đầu tư theo quy định.
5. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng có thời hạn, thuê quyền khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do nhà nước đầu tư tự tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường sắt đã nhận chuyển nhượng.
1. Đơn vị bảo trì công trình đường sắt thực hiện việc kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa công trình đường sắt theo hợp đồng bảo trì và quy trình bảo trì công trình được duyệt.
2. Việc kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa công trình đường sắt; đánh giá an toàn công trình đường sắt trong quá trình khai thác, sử dụng bao gồm an toàn chịu lực và an toàn vận hành được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và quy định tại Thông tư này.
3. Các trường hợp kiểm định chất lượng công trình đường sắt thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng. Việc lập và trình duyệt đề cương, dự toán kiểm định công trình đường sắt thực hiện theo quy định sau:
a) Đối với đường sắt quốc gia, căn cứ kế hoạch bảo trì được duyệt, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt tổ chức lập đề cương, dự toán, trình Cục Đường sắt Việt Nam thẩm định, phê duyệt;
b) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng có thời hạn, thuê quyền khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do nhà nước đầu tư tổ chức lập đề cương, trình Cục Đường sắt Việt Nam thẩm định, phê duyệt; tự phê duyệt dự toán và tổ chức thực hiện.
1. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng có thời hạn, thuê quyền khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do nhà nước đầu tư, đơn vị bảo trì công trình đường sắt và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác bảo trì công trình đường sắt chịu trách nhiệm thực hiện quản lý chất lượng công trình đường sắt theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và quy định của Thông tư này.
2. Các đơn vị tham gia hoạt động bảo trì công trình phải lập hệ thống quản lý chất lượng bảo trì công trình đường sắt để đáp ứng được Mục tiêu và yêu cầu của công tác bảo trì công trình đường sắt quốc gia. Hệ thống quản lý chất lượng bảo dưỡng công trình đường sắt phải có sơ đồ tổ chức rõ ràng, cụ thể, chi tiết, trong đó quy định rõ ràng trách nhiệm của từng cá nhân, cơ quan, bộ phận trong hoạt động bảo trì công trình đường sắt.
3. Thực hiện thí nghiệm kiểm tra hoặc yêu cầu nhà cung cấp xuất trình đầy đủ chứng chỉ thí nghiệm kiểm tra, quyết định cho phép sử dụng các loại vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị, phụ kiện, phối kiện liên kết trong công tác bảo trì công trình đường sắt.
4. Lập và ghi đầy đủ nhật ký bảo trì công trình theo quy định. Tổ chức nghiệm thu nội bộ trước khi lập phiếu yêu cầu nghiệm thu để khẳng định sự phù hợp về chất lượng bảo trì công trình đường sắt do mình thực hiện đã đáp ứng được Mục tiêu và yêu cầu của công tác bảo trì công trình. Hoạt động nghiệm thu nội bộ phải được lập thành văn bản và là một Phần của hồ sơ bảo trì công trình đường sắt.
5. Thời hạn bảo hành đối với công tác sửa chữa công trình đường sắt theo quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
1. Chế độ báo cáo: doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng có thời hạn, thuê quyền khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do nhà nước đầu tư thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất kết quả thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường sắt quốc gia do nhà nước đầu tư gửi về Bộ Giao thông vận tải và Cục Đường sắt Việt Nam, định kỳ 06 tháng trước ngày 15 tháng 7 hàng năm và trước ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo.
2. Nội dung báo cáo phải nêu đầy đủ các thông tin sau: tên công trình, hạng Mục công trình thực hiện; khối lượng và kinh phí thực hiện; thời gian hoàn thành; những Điều chỉnh, phát sinh so với kế hoạch được duyệt; đánh giá kết quả thực hiện (theo kế hoạch được duyệt); đề xuất và kiến nghị trong quá trình thực hiện công tác bảo trì công trình đường sắt (theo Biểu mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này).
1. Cơ quan quản lý nhà nước:
a) Tổ chức quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt, bảo trì công trình đường sắt quốc gia theo quy định;
b) Quản lý, sử dụng nguồn tài chính được bố trí cho công tác quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt, bảo trì công trình đường sắt quốc gia;
c) Kiểm tra, thanh tra, giám sát; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật trong thực hiện công tác quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt và bảo trì công trình đường sắt;
d) Thực hiện các nội dung quy định khác thuộc trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến quản lý, bảo trì công trình đường sắt theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt:
a) Thực hiện bảo trì công trình đường sắt theo quy định của pháp luật khi được giao, cho thuê, chuyển nhượng;
b) Sử dụng, khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định;
c) Bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt để đảm bảo giao thông vận tải đường sắt được thông suốt, an toàn;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự cố hoặc xuống cấp của công trình do không thực hiện bảo trì công trình theo quy định;
đ) Thực hiện các nội dung quy định khác thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp liên quan đến quản lý kết cấu hạ tầng, bảo trì công trình đường sắt theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng có thời hạn, thuê quyền khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do nhà nước đầu tư chịu trách nhiệm quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt và bảo trì công trình đường sắt theo hợp đồng với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự cố hay xuống cấp của công trình do không thực hiện bảo trì công trình theo quy định.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực