Thông tư 15/2018/TT-BYT do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
Số hiệu: | 15/2018/TT-BYT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Y tế | Người ký: | Phạm Lê Tuấn |
Ngày ban hành: | 30/05/2018 | Ngày hiệu lực: | 15/07/2018 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Y tế, Bảo hiểm, Tài chính nhà nước | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/01/2019 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Giảm giá dịch vụ khám bệnh BHYT từ ngày 15/7/2018
Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 15/2018/TT-BYT quy định thống nhất giá dịch vụ KCB BHYT giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí KCB trong một số trường hợp.
Theo đó, mức giá khám bệnh BHYT tại các cơ sở y tế KCB (mức giá này bao gồm chi phí trực tiếp và tiền lương) thay đổi như sau:
- Bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I 39.000 đồng/lượt xuống còn 33.100 đồng/lượt
- Bệnh viện hạng II 35.000 đồng/lượt xuống còn 29.600 đồng/lượt
- Bệnh viện hạng III 31.000 đồng/lượt xuống còn 26.200 đồng/lượt
- Bệnh viện hạng IV 29.000 đồng/lượt xuống còn 23.300 đồng/lượt
- Bổ sung mức giá khám chữa bệnh tại Trạm y tế xã là 23.300 đồng/lượt.
Bên cạnh đó, Thông tư cũng quy định cụ thể về mức giá dịch vụ khám bệnh, hội chẩn, giá dịch vụ kỹ thuật y tế cụ thể tại các Phụ lục II, III ban hành kèm theo Thông tư.
Thông tư 15/2018/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/7/2018 và thay thế Thông tư liên tịch 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ Y TẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2018/TT-BYT |
Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2018 |
QUY ĐỊNH THỐNG NHẤT GIÁ DỊCH VỤ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ GIỮA CÁC BỆNH VIỆN CÙNG HẠNG TRÊN TOÀN QUỐC VÀ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG GIÁ, THANH TOÁN CHI PHÍ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP
Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;
Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Trên cơ sở ý kiến của Bộ Tài chính tại công văn số 5834/BTC-QLG ngày 21 tháng 5 năm 2018;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trong toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong một số trường hợp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong một số trường hợp cụ thể.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ sở y tế, đơn vị, tổ chức và cá nhân có tham gia vào quá trình khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế.
3. Các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thanh toán từ quỹ bảo hiểm y tế thì khung giá và thẩm quyền quy định mức giá thực hiện theo Luật giá, Luật khám bệnh, chữa bệnh, Luật tổ chức chính quyền địa phương và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 2. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Giá dịch vụ khám bệnh, hội chẩn quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Giá dịch vụ ngày giường bệnh quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
3. Giá dịch vụ kỹ thuật y tế quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Bổ sung ghi chú của một số dịch vụ kỹ thuật đã được Bộ Y tế xếp tương đương tại các Quyết định của Bộ Y tế tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Cơ cấu giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
Giá các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Thông tư này được xây dựng trên cơ sở chi phí trực tiếp và tiền lương để bảo đảm cho việc khám bệnh, chăm sóc, điều trị người bệnh và thực hiện các dịch vụ kỹ thuật y tế; cụ thể như sau:
1. Các chi phí trực tiếp tính trong mức giá khám bệnh
a) Chi phí về quần áo, mũ, khẩu trang, ga, gối, đệm, chiếu, văn phòng phẩm, găng tay, bông, băng, cồn, gạc, nước muối rửa và các vật tư tiêu hao khác phục vụ công tác khám bệnh;
b) Chi phí về điện; nước; nhiên liệu; xử lý chất thải sinh hoạt, chất thải y tế (rắn, lỏng); giặt, là, hấp, sấy, rửa, tiệt trùng đồ vải, dụng cụ thăm khám; chi phí vệ sinh và bảo đảm vệ sinh môi trường; vật tư, hóa chất khử khuẩn, chống nhiễm khuẩn trong quá trình khám bệnh;
c) Chi phí duy tu, bảo dưỡng nhà cửa, trang thiết bị, mua sắm thay thế các tài sản, công cụ, dụng cụ như: điều hòa, máy tính, máy in, máy hút ẩm, quạt, bàn, ghế, giường, tủ, đèn chiếu sáng, các bộ dụng cụ, công cụ cần thiết khác trong quá trình khám bệnh.
2. Các chi phí trực tiếp tính trong giá dịch vụ ngày giường điều trị
a) Chi phí về quần áo, mũ, khẩu trang, chăn, ga, gối, đệm, màn, chiếu; văn phòng phẩm; găng tay sử dụng trong thăm khám, tiêm, truyền, bông, băng, cồn, gạc, nước muối rửa và các vật tư tiêu hao khác phục vụ công tác chăm sóc và điều trị hằng ngày (kể cả các chi phí để thay băng vết thương hoặc vết mổ đối với người bệnh nội trú, trừ các trường hợp được thanh toán ngoài mức giá ngày giường bệnh quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 7 Thông tư này); điện cực, cáp điện tim, băng đo huyết áp, dây cáp SPO2 trong quá trình sử dụng máy theo dõi bệnh nhân đối với giường hồi sức cấp cứu, hồi sức tích cực.
Riêng chi phí về thuốc, máu, dịch truyền, vật tư (ngoài các vật tư nêu trên); bơm tiêm, kim tiêm các loại dùng trong tiêm, truyền; dây truyền dịch, ống nối, dây nối bơm tiêm điện, máy truyền dịch dùng trong tiêm, truyền; khí ôxy, dây thở ôxy, mask thở ôxy (trừ các trường hợp người bệnh được chỉ định sử dụng dịch vụ thở máy) chưa tính trong cơ cấu giá tiền giường bệnh, được thanh toán theo thực tế sử dụng.
b) Các chi phí quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này phục vụ việc chăm sóc và điều trị người bệnh theo yêu cầu chuyên môn.
3. Các chi phí trực tiếp tính trong giá dịch vụ kỹ thuật y tế
a) Chi phí về quần áo, mũ, khẩu trang, ga, gối, đệm, chiếu, đồ vải; văn phòng phẩm; thuốc, dịch truyền, hóa chất, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế sử dụng trong quá trình thực hiện các dịch vụ, kỹ thuật y tế;
b) Các chi phí quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này phục vụ cho việc thực hiện các dịch vụ kỹ thuật y tế theo yêu cầu chuyên môn.
4. Chi phí tiền lương tính trong giá khám bệnh, ngày giường bệnh và các dịch vụ kỹ thuật y tế, gồm:
a) Tiền lương ngạch bậc, chức vụ, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập và mức lương cơ sở quy định tại Nghị định số 66/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
b) Phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật theo Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch.
5. Chi phí tiền lương trong giá dịch vụ quy định tại khoản 4 Điều này không bao gồm các khoản chi theo chế độ do ngân sách nhà nước bảo đảm quy định tại các văn bản sau đây:
a) Nghị định số 64/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương thuộc lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
c) Quyết định số 46/2009/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp đặc thù đối với cán bộ, viên chức công tác tại Bệnh viện Hữu Nghị, Bệnh viện Thống Nhất, Bệnh viện C Đà Nẵng thuộc Bộ Y tế, các Phòng Bảo vệ sức khỏe Trung ương 1, 2, 2B, 3 và 5, Khoa A11 Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 và Khoa A11 Viện Y học cổ truyền Quân đội (sau đây gọi tắt là Quyết định số 46/2009/QĐ-TTg) và Quyết định số 20/2015/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 46/2009/QĐ-TTg;
d) Điểm a khoản 8 Điều 6 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
6. Việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh giữa cơ quan bảo hiểm y tế và cơ sở y tế theo giá dịch vụ quy định tại Thông tư này và chi phí về thuốc, hóa chất, vật tư y tế chưa được kết cấu trong giá dịch vụ (được ghi chú cụ thể tại các dịch vụ), máu và chế phẩm máu theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế.
7. Các chi phí quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành, giá của các yếu tố chi phí, mặt bằng chi phí thực tế, hợp lý theo chế độ, chính sách hiện hành, bảo đảm tính trung bình, tiên tiến, đáp ứng yêu cầu về chất lượng dịch vụ. Định mức kinh tế kỹ thuật là cơ sở để xây dựng giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, không sử dụng làm căn cứ để thanh toán đối với từng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cụ thể (trừ một số trường hợp đặc thù quy định tại khoản 16 Điều 6, khoản 8 Điều 7 Thông tư này). Trong quá trình thực hiện, nếu có các định mức chưa phù hợp, các đơn vị, địa phương phản ánh về Bộ Y tế để xem xét, điều chỉnh định mức và giá cho phù hợp.
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng giá dịch vụ đối với các cơ sở y tế có ký hợp đồng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Viện có giường bệnh, trung tâm y tế có chức năng khám bệnh, chữa bệnh, được cấp giấy phép hoạt động theo hình thức tổ chức là bệnh viện; trung tâm y tế huyện có chức năng khám, chữa bệnh, được xếp hạng bệnh viện: áp dụng mức giá của bệnh viện hạng tương đương.
2. Phòng khám Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh, thành phố không trực thuộc bệnh viện đa khoa tỉnh, thành phố: áp dụng mức giá khám bệnh của bệnh viện hạng II.
3. Các cơ sở khám, chữa bệnh chưa được phân hạng; phòng khám quân y, phòng khám quân dân y, bệnh xá quân y, bệnh xá; phòng khám đa khoa, chuyên khoa tư nhân: áp dụng mức giá của bệnh viện hạng IV.
4. Phòng khám đa khoa khu vực thuộc trung tâm y tế hoặc bệnh viện tuyến huyện sau khi sắp xếp theo hướng dẫn của Bộ Y tế:
a) Trường hợp được cấp giấy phép hoạt động bệnh viện hoặc được phê duyệt chuyển đổi thành đơn nguyên điều trị nội trú của bệnh viện đa khoa khu vực của tỉnh, bệnh viện huyện, trung tâm y tế huyện: áp dụng mức giá của bệnh viện hạng IV;
b) Trường hợp chỉ làm nhiệm vụ cấp cứu, khám, chữa bệnh ngoại trú nhưng được Sở Y tế quyết định có giường lưu: áp dụng mức giá của bệnh viện hạng IV. Riêng giường lưu áp dụng mức giá bằng 50% mức giá ngày giường nội khoa loại 3 của bệnh viện hạng IV. Số ngày được thanh toán tối đa 03 ngày/người/đợt điều trị. Không thanh toán tiền khám bệnh trong trường hợp đã thanh toán tiền giường lưu.
5. Trạm y tế xã, phường, thị trấn, trạm y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức, trường học, trạm y tế kết hợp quân dân y:
a) Mức giá khám bệnh: áp dụng mức giá của trạm y tế xã. Mức giá các dịch vụ kỹ thuật bằng 70% mức giá của bệnh viện hạng IV.
b) Đối với các trạm y tế được Sở Y tế quyết định có giường lưu: được áp dụng mức giá bằng 50% mức giá ngày giường nội khoa loại 3 của bệnh viện hạng IV. Số ngày được thanh toán tối đa 03 ngày/người/đợt điều trị. Không thanh toán tiền khám bệnh trong trường hợp đã thanh toán tiền giường lưu tại trạm y tế tuyến xã.
Điều 5. Xác định số lần, mức giá và thanh toán tiền khám bệnh trong một số trường hợp cụ thể
1. Trường hợp người bệnh khám bệnh tại khoa khám bệnh sau đó vào điều trị nội trú theo yêu cầu chuyên môn thì vẫn được tính là một lần khám bệnh. Trường hợp không đăng ký khám bệnh tại khoa khám bệnh nhưng khám và vào điều trị nội trú tại các khoa lâm sàng theo yêu cầu chuyên môn thì không tính là một lần khám bệnh.
2. Cơ sở khám, chữa bệnh có tổ chức khám chuyên khoa tại khoa lâm sàng, người đăng ký khám bệnh tại khoa khám bệnh và khám chuyên khoa tại khoa lâm sàng thì được tính như khám bệnh tại khoa khám bệnh. Việc tính số lần khám bệnh, mức giá thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Trong cùng một lần đến khám bệnh tại cùng một cơ sở y tế (có thể trong cùng một ngày hoặc do điều kiện khách quan hoặc yêu cầu chuyên môn nên chưa hoàn thành được quá trình khám bệnh trong ngày đầu tiên, phải tiếp tục khám trong ngày tiếp theo), người bệnh sau khi khám một chuyên khoa cần phải khám thêm các chuyên khoa khác thì từ lần khám thứ 02 trở đi chỉ tính 30% mức giá của 01 lần khám bệnh và mức thanh toán tối đa chi phí khám bệnh của người đó không quá 02 lần mức giá của 01 lần khám bệnh.
4. Người bệnh đến khám bệnh tại cơ sở y tế, đã được khám, cấp thuốc về điều trị nhưng sau đó có biểu hiện bất thường, đến cơ sở y tế đó để khám lại ngay trong ngày hôm đó và được tiếp tục thăm khám thì lần khám này được coi như là lần khám thứ 02 trở đi trong một ngày. Việc thanh toán thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này;
5. Người bệnh đến khám bệnh tại phòng khám đa khoa khu vực sau đó được chuyển lên khám bệnh tại bệnh viện hoặc trung tâm y tế tuyến huyện thì lần khám này được coi là một lần khám bệnh mới.
6. Các cơ sở y tế phải điều phối, bố trí nhân lực, số bàn khám theo yêu cầu để bảo đảm chất lượng khám bệnh. Đối với các bàn khám khám trên 65 lượt khám/01 ngày: cơ quan bảo hiểm xã hội chỉ thanh toán bằng 50% mức giá khám bệnh từ lượt khám thứ 66 trở lên của bàn khám đó. Trong thời gian tối đa 01 quý, cơ sở y tế vẫn còn có bàn khám khám trên 65 lượt/ngày thì cơ quan bảo hiểm xã hội không thanh toán tiền khám bệnh từ lượt khám thứ 66 trở lên của bàn khám đó.
Điều 6. Xác định số ngày giường, áp dụng mức giá và thanh toán tiền ngày giường giữa cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ sở y tế
1. Xác định số ngày điều trị nội trú để thanh toán tiền giường bệnh:
a) Số ngày điều trị nội trú bằng ngày ra viện trừ (-) ngày vào viện: Áp dụng đối với trường hợp người bệnh đỡ hoặc khỏi ra viện.
b) Số ngày điều trị nội trú bằng ngày ra viện trừ (-) ngày vào viện cộng (+) 1: Áp dụng đối với trường hợp:
- Người bệnh nặng đang điều trị nội trú mà tình trạng bệnh chưa thuyên giảm hoặc diễn biến nặng lên nhưng gia đình xin về hoặc chuyển viện lên tuyến trên;
- Người bệnh đã được điều trị tại tuyến trên qua giai đoạn cấp cứu nhưng vẫn cần tiếp tục điều trị nội trú được chuyển về tuyến dưới hoặc sang cơ sở y tế khác.
c) Trường hợp người bệnh vào viện và ra viện trong cùng một ngày, thời gian điều trị trên 04 giờ thì được tính là 01 ngày điều trị. Riêng trường hợp người bệnh vào khoa cấp cứu, không qua khoa khám bệnh, có thời gian cấp cứu, điều trị dưới 04 giờ (kể cả trường hợp ra viện, vào viện hoặc chuyển viện, tử vong) được thanh toán tiền khám bệnh, tiền thuốc, vật tư y tế và các dịch vụ kỹ thuật, không thanh toán tiền ngày giường bệnh hồi sức cấp cứu.
2. Trường hợp người bệnh chuyển 02 khoa trong cùng một ngày thì mỗi khoa chỉ được tính 1/2 ngày. Trường hợp người bệnh chuyển từ 3 khoa trở lên trong cùng một ngày thì giá ngày giường bệnh hôm đó được tính bằng trung bình cộng tiền ngày giường tại khoa có thời gian nằm điều trị trên 04 giờ có mức giá tiền giường cao nhất và tại khoa có thời gian nằm điều trị trên 04 giờ có mức giá tiền giường thấp nhất.
3. Giá ngày giường bệnh ngoại khoa, bỏng: áp dụng tối đa không quá 10 ngày sau phẫu thuật. Từ ngày thứ 11 sau phẫu thuật trở đi thì áp dụng mức giá ngày giường nội khoa theo các khoa tương ứng quy định tại mục 3 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Giá ngày giường bệnh được tính cho 01 người/01 giường. Trường hợp ở cùng một thời điểm phải nằm ghép 02 người/01 giường thì chỉ được thanh toán 1/2 mức giá, trường hợp nằm ghép từ 03 người trở lên thì chỉ được thanh toán 1/3 mức giá ngày giường điều trị tương ứng.
5. Giá ngày giường điều trị Hồi sức tích cực (ICU) chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Đối với bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I hoặc hạng II đã thành lập khoa Hồi sức tích cực, khoa hoặc trung tâm chống độc, khoa Hồi sức tích cực - chống độc và các khoa, trung tâm này có đầy đủ các điều kiện để hoạt động theo Quyết định số 01/2008/QĐ-BYT ngày 21 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành quy chế cấp cứu, hồi sức tích cực và chống độc (sau đây gọi tắt là Quyết định số 01/2008/QĐ-BYT).
b) Trường hợp cơ sở y tế chưa thành lập khoa Hồi sức tích cực nhưng trong khoa cấp cứu hoặc khoa Gây mê hồi sức có một số giường được sử dụng để điều trị tích cực; giường bệnh sau hậu phẫu của các phẫu thuật loại đặc biệt và các giường bệnh này đáp ứng được yêu cầu về trang bị cho giường hồi sức tích cực quy định tại Quyết định số 01/2008/QĐ-BYT.
c) Người bệnh nằm tại các giường này với các bệnh lý phải được chăm sóc, điều trị và theo dõi theo quy chế cấp cứu, hồi sức tích cực và chống độc. Các trường hợp còn lại chỉ được áp dụng mức giá ngày giường hồi sức cấp cứu và các loại giường khác quy định Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Đối với các khoa điều trị lâm sàng có giường hồi sức cấp cứu (ví dụ khoa Nhi có giường hồi sức cấp cứu nhi, các khoa sơ sinh hoặc chăm sóc đặc biệt đối với trẻ sơ sinh thiếu tháng): được áp dụng giá ngày giường hồi sức cấp cứu quy định tại dịch vụ số 2 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Bệnh viện hạng III, hạng IV hoặc chưa xếp hạng nhưng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thực hiện phẫu thuật loại đặc biệt thì áp dụng mức giá tiền giường ngoại khoa cao nhất của bệnh viện nơi thực hiện dịch vụ đó.
Ví dụ: Tại Bệnh viện A được phê duyệt thực hiện phẫu thuật loại đặc biệt: Nếu Bệnh viện được xếp hạng III thì được áp dụng mức giá ngày giường bệnh ngoại khoa sau phẫu thuật loại I của bệnh viện hạng III; nếu Bệnh viện được xếp hạng IV hoặc chưa xếp hạng thì được áp dụng mức giá ngày giường bệnh ngoại khoa sau phẫu thuật loại I của bệnh viện hạng IV.
8. Trường hợp một phẫu thuật nhưng được phân loại khác nhau theo các chuyên khoa (trừ chuyên khoa nhi) tại Thông tư số 50/2014/TT-BYT ngày 26 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định phân loại phẫu thuật, thủ thuật và định mức nhân lực trong từng ca phẫu thuật, thủ thuật (sau đây gọi tắt là Thông tư số 50): áp dụng mức giá ngày giường bệnh ngoại khoa, bỏng theo phân loại phẫu thuật thấp nhất.
9. Các phẫu thuật được Bộ Y tế xếp tương đương với một phẫu thuật quy định tại Thông tư này nhưng có phân loại phẫu thuật khác nhau theo từng chuyên khoa tại Thông tư số 50 thì áp dụng mức giá ngày giường bệnh ngoại khoa, bỏng theo phân loại của phẫu thuật đó đã quy định tại Thông tư số 50.
10. Các phẫu thuật chưa được phân loại phẫu thuật quy định tại Thông tư số 50 thì áp dụng mức giá ngày giường ngoại khoa loại 4 của hạng bệnh viện tương ứng.
11. Đối với các bệnh viện y học cổ truyền hạng I trực thuộc Bộ Y tế: giá ngày giường bệnh áp dụng theo các khoa tương ứng với các loại giường của bệnh viện hạng I, không áp dụng giá của các bệnh viện chuyên khoa trực thuộc Bộ Y tế tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
12. Đối với các khoa thuộc bệnh viện y học cổ truyền (trừ các bệnh viện quy định tại khoản 11 Điều này), bệnh viện điều dưỡng phục hồi chức năng:
a) Giường Hồi sức tích cực (ICU): theo quy định tại khoản 5 Điều này;
b) Giường Hồi sức cấp cứu: theo quy định tại khoản 6 Điều này;
c) Người bệnh điều trị tại các khoa ung thư, nhi: áp dụng giá ngày giường nội khoa loại 1;
d) Người bệnh điều trị một trong các bệnh: tổn thương tủy sống, tai biến mạch máu não, chấn thương sọ não: áp dụng giá ngày giường nội khoa loại 2;
đ) Người bệnh điều trị tại các khoa còn lại: áp dụng giá ngày giường nội khoa loại 3.
13. Đối với các cơ sở y tế tổ chức các khoa theo hình thức liên chuyên khoa: áp dụng mức giá ngày giường nội khoa của chuyên khoa thấp nhất trong các khoa tương ứng với hạng bệnh viện.
14. Chỉ trong trường hợp quá tải, cơ sở y tế mới được kê thêm giường bệnh ngoài số giường kế hoạch được giao để phục vụ người bệnh và được tổng hợp để thanh toán với cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 16 Điều này.
15. Trường hợp người bệnh nằm trên băng ca, giường gấp: áp dụng mức giá bằng 50% giá ngày giường theo từng loại chuyên khoa quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
16. Việc thanh, quyết toán tiền ngày giường bệnh hàng quý giữa cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ sở y tế thực hiện như sau:
a) Xác định số giường thực tế sử dụng trong quý (năm) = Tổng số ngày điều trị nội trú trong quý (năm) chia (:) số ngày thực tế trong quý (năm là 365 ngày), trong đó số ngày điều trị nội trú được quy đổi theo nguyên tắc: giường băng ca, giường gấp, giường ghép 02 người: 02 ngày giường quy đổi bằng 01 ngày; giường ghép từ 03 người trở lên: 03 ngày giường quy đổi bằng 01 ngày.
b) Trường hợp cơ sở y tế có số giường thực tế sử dụng trong quý thấp hơn hoặc bằng 120% số giường kế hoạch được giao: thanh toán 100% tổng số tiền theo số ngày giường thực tế và mức giá quy định.
c) Trường hợp cơ sở y tế có số giường thực tế sử dụng cao hơn 120% số giường kế hoạch được giao trong năm, cơ sở y tế và cơ quan bảo hiểm xã hội xác định để thống nhất việc thanh toán như sau:
- Xác định tỷ lệ sử dụng giường thực tế hàng quý (sau đây gọi tắt là tỷ lệ sử dụng giường bệnh), bằng (=) số giường thực tế sử dụng của quý chia (:) cho số giường thực tế sử dụng năm 2015 (năm trước khi thông tuyến) nhân (X) với 100%. Trường hợp tỷ lệ sử dụng giường thực tế theo cách tính nêu trên:
+ Nhỏ hơn hoặc bằng 130%: cơ quan bảo hiểm y tế thanh toán cho cơ sở y tế bằng 100% tổng số tiền theo số ngày giường thực tế và mức giá quy định;
+ Lớn hơn 130% đến 140%: cơ quan bảo hiểm y tế thanh toán cho cơ sở y tế bằng 97% tổng số tiền theo số ngày giường thực tế và mức giá quy định;
+ Lớn hơn 140% đến 150%: cơ quan bảo hiểm y tế thanh toán cho cơ sở y tế bằng 95% tổng số tiền theo số ngày giường thực tế và mức giá quy định;
+ Lớn hơn 150%: cơ quan bảo hiểm y tế thanh toán cho cơ sở y tế bằng 90% tổng số tiền theo số ngày giường thực tế và mức giá quy định.
d) Trường hợp cơ sở y tế luôn trong tình trạng quá tải do nguyên nhân khách quan như: mở rộng địa giới hành chính, số thẻ đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu tăng: Sở Y tế có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, giao tăng giường bệnh và số lượng vị trí việc làm để bảo đảm chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh.
đ) Trường hợp cơ sở y tế đưa công trình, hạng mục cải tạo, mở rộng, nâng cấp hoặc xây dựng mới vào sử dụng nhưng chưa được cấp có thẩm quyền giao tăng giường bệnh thì Sở Y tế và cơ quan bảo hiểm xã hội thống nhất số giường bệnh tăng thêm của khu vực này được cộng (+) vào số giường kế hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền giao trước đó để thực hiện thanh toán theo quy định tại khoản này.
Điều 7. Áp dụng giá và điều kiện, mức thanh toán của một số dịch vụ kỹ thuật đặc thù
1. Các dịch vụ kỹ thuật y tế được áp dụng theo thứ tự như sau:
a) Đối với các dịch vụ cụ thể đã được quy định mức giá tại các phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này: áp dụng theo mức giá đã được quy định.
b) Các dịch vụ kỹ thuật chưa được quy định mức giá tại các phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này nhưng đã được xếp tương đương về kỹ thuật và chi phí thực hiện: áp dụng theo mức giá của các dịch vụ được Bộ Y tế xếp tương đương về kỹ thuật và chi phí thực hiện.
c) Trường hợp có sự trùng lặp giữa các chuyên khoa khác nhau thì dịch vụ kỹ thuật thực hiện ở chuyên khoa nào sẽ áp dụng mức giá của dịch vụ kỹ thuật ở chuyên khoa đó.
2. Đối với các dịch vụ kỹ thuật mới quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 69 của Luật khám bệnh, chữa bệnh và các dịch vụ kỹ thuật còn lại khác (trừ các dịch vụ đã được Bộ Y tế xếp tương đương về kỹ thuật và chi phí thực hiện) chưa được quy định mức giá: cơ sở y tế xây dựng định mức, phương án giá, đề xuất mức giá và báo cáo Bộ Y tế để xem xét, quy định mức giá.
3. Đối với các dịch vụ kỹ thuật đã được cơ quan có thẩm quyền (các Bộ, cơ quan trung ương đối với đơn vị thuộc trung ương quản lý, Sở Y tế đối với đơn vị thuộc địa phương quản lý) phê duyệt danh mục dịch vụ kỹ thuật (trừ các dịch vụ chăm sóc đã tính trong chi phí ngày giường điều trị, các dịch vụ là một công đoạn đã được tính trong chi phí của dịch vụ khác); các dịch vụ kỹ thuật đã được chỉ định thực hiện nhưng vì nguyên nhân diễn biến bệnh hoặc thể trạng người bệnh nên không thể tiếp tục thực hiện được kỹ thuật đã chỉ định: thanh toán theo số lượng thực tế các loại thuốc, vật tư đã sử dụng cho người bệnh và giá mua theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp thực hiện nhiều can thiệp trong cùng một lần phẫu thuật: thanh toán theo giá của phẫu thuật phức tạp nhất, có mức giá cao nhất, các dịch vụ kỹ thuật khác phát sinh ngoài quy trình kỹ thuật của phẫu thuật nêu trên được thanh toán như sau:
a) Bằng 50% giá của các phẫu thuật phát sinh nếu kỹ thuật đó vẫn do một kíp phẫu thuật thực hiện;
b) Bằng 80% giá của các phẫu thuật phát sinh nếu kỹ thuật đó phải thay kíp phẫu thuật khác để thực hiện;
c) Trường hợp thực hiện dịch vụ phát sinh là các thủ thuật thì thanh toán 80% giá của dịch vụ phát sinh.
5. Đối với dịch vụ “Thay băng vết thương hoặc vết mổ chiều dài ≤15 cm”: chỉ thanh toán đối với người bệnh điều trị nội trú trong các trường hợp sau: vết thương hoặc vết mổ nhiễm trùng; vết thương có thấm dịch, máu trong các tổn thương lóc da, hở da diện tích trên 6 cm2; vết thương đã có chèn gạc; vết thương chân ống dẫn lưu chảy dịch nhiều; đa vết thương hoặc vết mổ; hoặc sau 1 phẫu thuật nhưng phải thực hiện từ hai đường mổ trở lên; không áp dụng đối với thay băng của các trường hợp sau: phẫu thuật nội soi, thay băng vết mổ, vết thương thông thường, thay băng rốn sơ sinh.
6. Đối với dịch vụ “Thay băng vết mổ có chiều dài trên 15 cm đến 30 cm” trong điều trị nội trú chỉ áp dụng đối với một số trường hợp sau:
a) Vết mổ nhiễm trùng, rò tiêu hóa, rò mật, rò nước tiểu;
b) Vết mổ sau phẫu thuật nhiễm khuẩn (viêm phúc mạc bụng hoặc viêm xương hoặc áp xe), vết mổ sau phẫu thuật ống tiêu hóa hoặc hệ tiết niệu hoặc đường mật hoặc bụng cổ chướng;
c) Vết mổ sau một phẫu thuật nhưng phải thực hiện từ hai đường mổ trở lên;
d) Trường hợp phẫu thuật mổ lấy thai: được áp dụng mức giá này nhưng tối đa không quá 03 lần.
7. Đối với xét nghiệm hòa hợp miễn dịch ở nhiệt độ 37°C và có sử dụng huyết thanh kháng globulin (nghiệm pháp Coombs gián tiếp) trong truyền máu: Thanh toán theo giá của dịch vụ “Phản ứng hòa hợp có sử dụng kháng globulin người” có số thứ tự 1340 hoặc 1341 tại Phụ lục III.
8. Việc thanh, quyết toán một số dịch vụ kỹ thuật như: Chụp X-quang thường, Chụp X-quang số hóa (để chẩn đoán), Chụp CT Scanner đến 32 dãy (để chẩn đoán, dịch vụ có số thứ tự 42, 43 tại Phụ lục III), Siêu âm (dịch vụ có số thứ tự 1, 2 tại Phụ lục III), Chụp cộng hưởng từ (MRI), dịch vụ có số thứ tự 67, 68 tại Phụ lục III) hàng quý giữa cơ quan bảo hiểm y tế và cơ sở y tế được thực hiện như sau:
a) Xác định số ca tối đa được cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán theo mức giá quy định tại Thông tư này bằng (=) số ca trung bình theo định mức tính giá chia (:) cho 8, lấy kết quả này nhân (X) với số giờ làm việc thực tế của đơn vị, sau đó nhân (X) số ngày làm việc thực tế trong quý, lấy kết quả này nhân (X) với số máy thực tế hoạt động của cơ sở y tế trong quý và nhân (X) với 120%.
b) Định mức tính giá (số ca/máy/ngày làm việc 8 giờ): Dịch vụ siêu âm là 48 ca; Chụp X-quang thường, Chụp X-quang số hóa là 58 ca, Chụp CT Scanner đến 32 dãy là 29 ca; Chụp cộng hưởng từ (MRI) là 19 ca.
c) Trường hợp số ca đề nghị thanh toán nhỏ hơn hoặc bằng số ca tối đa theo cách tính tại điểm a khoản này: cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán theo số ca thực tế và mức giá quy định tại Thông tư này.
d) Trường hợp số ca đề nghị thanh toán cao hơn số ca tối đa theo cách tính tại điểm a khoản này: Đối với số ca bằng số ca tối đa theo cách tính tại điểm a khoản này, cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán theo mức giá quy định tại Thông tư này. Đối với số ca lớn hơn số ca tối đa theo cách tính tại điểm a khoản này, cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán theo mức giá không bao gồm chi phí tiền lương, mức giá thanh toán cụ thể như sau:
- Dịch vụ Siêu âm (chẩn đoán): bằng 55% mức giá quy định.
- Chụp X-quang thường; Chụp X-quang số hóa: bằng 85% mức giá quy định.
- Dịch vụ Chụp CT Scanner đến 32 dãy: bằng 95% mức giá quy định.
- Dịch vụ Chụp cộng hưởng từ (MRI): bằng 97% mức giá quy định.
Ví dụ: Cơ sở y tế A có 3 máy X-quang thực tế hoạt động, số giờ làm việc thực tế là 9 giờ (làm thêm 01 giờ/ngày); cơ sở y tế có tổ chức khám bệnh vào thứ 7, quý III/2018 có 92 ngày, số ngày làm việc của quý là 78 ngày;
Số ca tối đa được cơ quan bảo hiểm y tế thanh toán theo mức giá Chụp X- quang quy định tại Thông tư nay là: (58:8) x 9 x 3 x 78 x 120% = 18.322,2 ca.
Tổng số ca chụp X-quang đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán trong quý III/2018 nhỏ hơn hoặc bằng 18.322 ca thì được cơ quan bảo hiểm y tế thanh toán theo mức giá quy định tại Thông tư này.
Trường hợp số ca cơ sở y tế đề nghị thanh toán lớn hơn 18.322 ca, giả sử là 20.000 ca, cơ quan bảo hiểm y tế thanh toán 18.322 ca theo mức giá quy định tại Thông tư này; còn lại 1.678 ca (=20.000 ca - 18.322 ca) cơ quan bảo hiểm y tế thanh toán với mức giá bằng 85% mức giá quy định tại Thông tư này.
9. Các quy định tại khoản 8 Điều 7 và khoản 16 Điều 6 Thông tư này chỉ áp dụng để thanh toán giữa cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ sở y tế, không áp dụng để tính chi phí đồng chi trả của người bệnh.
10. Trong thời gian có thiên tai, dịch bệnh: cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán cho cơ sở y tế theo mức giá và số lượng dịch vụ thực tế, không áp dụng quy định thanh toán tại khoản 8 Điều này và khoản 16 Điều 6 Thông tư này.
Điều 8. Ngân sách nhà nước bảo đảm đối với các chi phí chưa tính trong giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
1. Các Bộ, cơ quan trung ương tổng hợp, báo cáo với Bộ Tài chính, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp, báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục bảo đảm ngân sách theo phân cấp ngân sách và các quy định hiện hành về nguồn thực hiện cải cách chính sách tiền lương đối với:
a) Các khoản chi theo chế độ quy định tại các văn bản nêu tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này.
b) Ngân sách nhà nước bảo đảm để thực hiện cải cách chính sách tiền lương theo các quy định hiện hành và mức lương cơ sở quy định tại Nghị định số 66/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
2. Trường hợp nguồn thu của đơn vị không đảm bảo hoạt động thường xuyên, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền phân loại là đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: đơn vị tiếp tục được ngân sách nhà nước bảo đảm phần chi thường xuyên còn thiếu để bảo đảm chế độ cho người lao động và hoạt động bình thường của đơn vị theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
1. Trách nhiệm của Bộ Y tế:
a) Vụ Kế hoạch Tài chính:
- Làm đầu mối thống nhất với các vụ, cục có liên quan của Bộ Tài chính xem xét, điều chỉnh, bổ sung kịp thời giá của các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh khi bổ sung các yếu tố hình thành giá theo lộ trình, nhà nước điều chỉnh chính sách tiền lương, điều chỉnh định mức kinh tế-kỹ thuật hoặc chi phí của các yếu tố hình thành giá thay đổi.
- Làm đầu mối, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Thông tư này trên phạm vi toàn quốc.
b) Cục Quản lý khám bệnh, chữa bệnh làm đầu mối, phối hợp với các vụ, cục và đơn vị có liên quan chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định về chuyên môn, thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ; tổ chức việc kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động chuyên môn liên quan đến việc chỉ định sử dụng dịch vụ, thuốc, vật tư, chỉ định người bệnh vào điều trị nội trú và các hoạt động chuyên môn khác.
c) Vụ Bảo hiểm Y tế làm đầu mối, phối hợp với các vụ, cục, Thanh tra Bộ và các đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát hoặc chỉ đạo Sở Y tế, cơ quan quản lý y tế của các bộ, ngành tổ chức việc kiểm tra, giám sát các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, các đơn vị, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện quy định của Thông tư này.
d) Thanh tra Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các vụ, cục, đơn vị có liên quan tổ chức thanh tra hoặc chỉ đạo Sở Y tế, cơ quan quản lý y tế các bộ, ngành tổ chức việc thanh tra các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, các đơn vị, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện quy định của Thông tư này.
2. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam:
a) Tổ chức thực hiện Thông tư này, chỉ đạo bảo hiểm xã hội các cấp thực hiện thanh toán kịp thời, theo các quy định hiện hành và Thông tư này cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Trong quá trình thực hiện nếu phát hiện các mức giá chưa phù hợp, có văn bản đề nghị Bộ Y tế để xem xét, điều chỉnh.
b) Định kỳ (1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng) thông báo cho Bộ Y tế, chỉ đạo bảo hiểm xã hội các cấp thông báo cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, Sở Y tế, cơ quan quản lý y tế các bộ, ngành về những trường hợp sử dụng dịch vụ, thuốc, vật tư quá mức cần thiết, chỉ định người bệnh vào điều trị nội trú chưa đúng quy định.
3. Trách nhiệm của Sở Y tế:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Thông tư này trên địa bàn quản lý.
b) Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc địa phương quản lý tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định về chuyên môn, thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ.
c) Báo cáo cấp có thẩm quyền giao giường bệnh, quyết định số lượng người làm việc cho các cơ sở y tế thuộc địa phương quản lý để các cơ sở có y tế có đủ giường bệnh, nhân lực đáp ứng nhu cầu và nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh cho nhân dân.
4. Trách nhiệm của các cơ sở khám, chữa bệnh:
a) Phải sử dụng số kinh phí tương đương với chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị, mua thay thế công cụ, dụng cụ đã kết cấu trong giá dịch vụ khám bệnh, ngày giường điều trị (bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I, hạng II tương đương với 5% mức giá, bệnh viện hạng III, hạng IV, chưa phân hạng tương đương với 3% mức giá) để sửa chữa, nâng cấp, mở rộng khu vực khám bệnh, các khoa điều trị; mua bổ sung, thay thế: bàn, ghế, giường, tủ, xe đẩy, điều hòa nhiệt độ, quạt, đèn sưởi, quạt sưởi, máy tính, các bộ dụng cụ khám bệnh đa khoa, chuyên khoa; chăn, ga, gối, đệm, chiếu; ... để bảo đảm điều kiện chuyên môn, vệ sinh, an toàn người bệnh và nâng cao chất lượng phục vụ người bệnh.
b) Thực hiện nghiêm các quy định về chuyên môn y tế, đặc biệt là việc chỉ định người bệnh vào điều trị nội trú; chuyển tuyến, chỉ định sử dụng dịch vụ, thuốc, vật tư theo đúng quy định.
Điều 10. Điều khoản tham chiếu
Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong Thông tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung đó.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018.
2. Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29 tháng 10 năm 2015 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và các văn bản hướng dẫn thực hiện Thông tư này hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2018.
Điều 12. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với người bệnh đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trước thời điểm thực hiện mức giá theo quy định tại Thông tư này và ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị ngoại trú sau thời điểm thực hiện mức giá quy định tại Thông tư này: tiếp tục được áp dụng mức giá theo quy định của cấp có thẩm quyền trước thời điểm thực hiện mức giá theo quy định tại Thông tư này cho đến khi ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị ngoại trú.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh bằng văn bản về Bộ Y tế để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
GIÁ DỊCH VỤ KHÁM BỆNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2018/TT-BYT ngày 30/5/2018 của Bộ Y tế)
Đơn vị: đồng
STT |
Cơ sở y tế |
Giá bao gồm chi phí trực tiếp và tiền lương |
Ghi chú |
1 |
2 |
3 |
4 |
1 |
Bệnh viện hạng đặc biệt |
33.100 |
|
2 |
Bệnh viện hạng I |
33.100 |
|
3 |
Bệnh viện hạng II |
29.600 |
|
4 |
Bệnh viện hạng III |
26.200 |
|
5 |
Bệnh viện hạng IV |
23.300 |
|
6 |
Trạm y tế xã |
23.300 |
|
7 |
Hội chẩn để xác định ca bệnh khó (chuyên gia/ca; Chỉ áp dụng đối với trường hợp mời chuyên gia đơn vị khác đến hội chẩn tại cơ sở khám, chữa bệnh). |
200.000 |
|
GIÁ DỊCH VỤ NGÀY GIƯỜNG BỆNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2018/TT-BYT ngày 30/5/2018 của Bộ Y tế)
Đơn vị: đồng
Số TT |
Các loại dịch vụ |
Bệnh viện hạng Đặc biệt |
Bệnh viện hạng I |
Bệnh viện hạng II |
Bệnh viện hạng III |
Bệnh viện hạng IV |
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
1 |
Ngày điều trị Hồi sức tích cực (ICU)/ghép tạng hoặc ghép tủy hoặc ghép tế bào gốc |
687.100 |
615.600 |
522.600 |
|
|
2 |
Ngày giường bệnh Hồi sức cấp cứu |
401.300 |
373.900 |
287.800 |
249.400 |
221.200 |
3 |
Ngày giường bệnh Nội khoa: |
|
|
|
|
|
3.1 |
Loại 1: Các khoa: Truyền nhiễm, Hô hấp, Huyết học, Ung thư, Tim mạch, Tâm thần, Thần kinh, Nhi, Tiêu hoá, Thận học; Nội tiết; Dị ứng (đối với bệnh nhân dị ứng thuốc nặng: Stevens Jonhson hoặc Lyell) |
208.000 |
194.900 |
159.100 |
141.500 |
126.100 |
|
Các khoa trên thuộc Bệnh viện chuyên khoa trực thuộc Bộ Y tế tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh |
|
208.000 |
|
|
|
3.2 |
Loại 2: Các Khoa: Cơ-Xương-Khớp, Da liễu, Dị ứng, Tai-Mũi-Họng, Mắt, Răng Hàm Mặt, Ngoại, Phụ -Sản không mổ; YHDT hoặc PHCN cho nhóm người bệnh tổn thương tủy sống, tai biến mạch máu não, chấn thương sọ não. |
189.600 |
175.400 |
135.100 |
124.300 |
110.600 |
|
Các khoa trên thuộc Bệnh viện chuyên khoa trực thuộc Bộ Y tế tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh |
|
189.600 |
|
|
|
3.3 |
Loại 3: Các khoa: YHDT, Phục hồi chức năng |
158.500 |
146.900 |
111.900 |
101.900 |
94.000 |
4 |
Ngày giường bệnh ngoại khoa, bỏng: |
|
|
|
|
|
4.1 |
Loại 1: Sau các phẫu thuật loại đặc biệt; Bỏng độ 3-4 trên 70% diện tích cơ thể |
295.200 |
265.100 |
222.100 |
|
|
|
Các khoa trên thuộc Bệnh viện chuyên khoa trực thuộc Bộ Y tế tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh |
|
295.200 |
|
|
|
4.2 |
Loại 2: Sau các phẫu thuật loại 1; Bỏng độ 3-4 từ 25 -70% diện tích cơ thể |
262.700 |
241.400 |
192.700 |
168.700 |
150.200 |
|
Các khoa trên thuộc Bệnh viện chuyên khoa trực thuộc Bộ Y tế tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh |
|
262.700 |
|
|
|
4.3 |
Loại 3: Sau các phẫu thuật loại 2; Bỏng độ 2 trên 30% diện tích cơ thể, Bỏng độ 3-4 dưới 25% diện tích cơ thể |
226.900 |
210.100 |
171.200 |
149.300 |
131.200 |
|
Các khoa trên thuộc Bệnh viện chuyên khoa trực thuộc Bộ Y tế tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh |
|
226.900 |
|
|
|
4.4 |
Loại 4: Sau các phẫu thuật loại 3; Bỏng độ 1, độ 2 dưới 30% diện tích cơ thể |
204.600 |
188.400 |
147.400 |
127.100 |
114.700 |
5 |
Ngày giường trạm y tế xã |
|||||
6 |
Ngày giường bệnh ban ngày |
Được tính bằng 0,3 lần giá ngày giường của các khoa và loại phòng tương ứng. |
Ghi chú: Giá ngày giường điều trị nội trú chưa bao gồm chi phí máy thở và khí y tế.
GIÁ DỊCH VỤ KỸ THUẬT VÀ XÉT NGHIỆM ÁP DỤNG CHO CÁC HẠNG BỆNH VIỆN
(Ban hành kèm theo Thông tư 15/2018/TT-BYT ngày 30/5/2018 của Bộ Y tế)
Đơn vị: đồng
Ghi chú:
1. Giá của các dịch vụ kỹ thuật đã bao gồm tiền thuốc, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế để thực hiện dịch vụ trừ một số trường hợp đặc biệt đã có ghi chú cụ thể. Bệnh viện không được thu thêm của người bệnh các chi phí đã kết cấu trong giá của các dịch vụ.
2. Chi phí gây mê:
+ Giá của các phẫu thuật đã bao gồm chi phí gây mê (trừ chuyên khoa Mắt);
+ Giá của các thủ thuật đã bao gồm chi phí thuốc gây tê, an thần tiền mê, chưa bao gồm chi phí gây mê (trừ một số trường hợp đã ghi chú cụ thể).
Trường hợp khi thực hiện phẫu thuật chuyên khoa mắt hoặc các thủ thuật cần gây mê: chi phí gây mê được thanh toán theo giá của dịch vụ số 1230 của Phụ lục này.
3. Dịch vụ định nhóm máu ABO trong truyền máu đối với các xét nghiệm số 1281, 1282, 1283 quy định tại Phụ lục này:
a) Định nhóm máu hệ ABO tại khoa xét nghiệm khi phát máu toàn phần và các chế phẩm khối hồng cầu, khối bạch cầu, khối tiểu cầu, huyết tương:
- Định nhóm máu cho người bệnh: thanh toán 1 lần theo giá dịch vụ số thứ tự 1283 (do mức giá của dịch vụ 1283 đã tính chi phí của 2 lần định nhóm máu hệ ABO trên cùng một mẫu máu hoặc 2 mẫu máu của cùng một người bệnh bằng 2 phương pháp huyết thanh mẫu và hồng cầu mẫu);
- Định nhóm máu hệ ABO của đơn vị túi máu, đơn vị chế phẩm máu: thanh toán 01 lần theo giá dịch vụ số thứ tự 1281;
- Trường hợp người bệnh được phát nhiều đơn vị máu hoặc chế phẩm máu tại cùng một thời điểm thì bắt đầu từ đơn vị máu hoặc đơn vị chế phẩm thứ 2 trở đi, cứ phát thêm một đơn vị thì sẽ được thanh toán thêm 01 lần định nhóm máu hệ ABO của đơn vị túi máu theo giá dịch vụ có số thứ tự 1281. Trường hợp này không phải xác định nhóm máu hệ ABO của người bệnh do người bệnh đã được xác định nhóm máu hệ ABO khi phát đơn vị máu hoặc đơn vị chế phẩm thứ nhất.
b) Xét nghiệm định nhóm máu hệ ABO tại giường bệnh:
- Định nhóm máu hệ ABO tại giường bệnh khi người bệnh được truyền máu toàn phần hoặc khối hồng cầu hoặc khối bạch cầu: thanh toán 01 lần theo giá dịch vụ có số thứ tự 1281;
- Định nhóm máu hệ ABO tại giường bệnh khi người bệnh được truyền chế phẩm huyết tương, khối tiểu cầu: thanh toán 01 lần theo giá dịch vụ có số thứ tự 1282;
- Trường hợp tại cùng một thời điểm người bệnh được truyền nhiều đơn vị máu hoặc chế phẩm máu thì bắt đầu từ đơn vị máu hoặc đơn vị chế phẩm thứ 2 trở đi thanh toán thêm 01 lần định nhóm máu tại giường bệnh theo mức giá dịch vụ có số thứ tự 1281; Số lần định nhóm máu ABO tại giường, thực hiện theo quy định của Bộ Y tế.
- Mức giá của các dịch vụ định nhóm máu ABO từ số thứ tự 1281, 1282, 1283 được quy định chung cho các phương pháp ống nghiệm, phiến đá hoặc trên giấy.
BỔ SUNG GHI CHÚ CỦA MỘT SỐ DỊCH VỤ KỸ THUẬT Y TẾ
(Ban hành kèm theo Thông tư 15 /2018/TT-BYT ngày 30 /5 /2018 của Bộ Y tế)
Đơn vị: đồng
STT |
Mã theo TT50 |
Tên theo Thông tư 50/2014/TT-BYT |
Tên theo thông tư 15/2018/TT-BYT |
Giá tại Thông tư 15/2018/TT-BYT |
Ghi chú |
1 |
1.209 |
Dẫn lưu não thất cấp cứu ≤ 8 giờ |
Đặt catheter tĩnh mạch trung tâm một nòng |
640.000 |
Chưa bao gồm bộ dẫn lưu não thất và đo áp lực nội sọ. Thanh toán theo số lần thực hiện kỹ thuật đặt dẫn lưu, không thanh toán theo giờ. |
2 |
1.231 |
Đặt ống thông Blakemore vào thực quản cầm máu |
Thủ thuật loại I (HSCC - CĐ) |
713.000 |
Chưa bao gồm bộ ống thông Blakemore |
3 |
2.127 |
Triệt đốt thần kinh giao cảm động mạch thận bằng năng lượng sóng tần số radio qua đường ống thông trong điều trị tăng huyết áp kháng trị |
Chụp và can thiệp tim mạch (van tim, tim bẩm sinh, động mạch vành) dưới DSA |
6.696.000 |
Chưa bao gồm catheter đốt và cáp nối |
4 |
2.219 |
Nội soi bơm rửa bàng quang, bơm hoá chất |
Nội soi bàng quang không sinh thiết |
506.000 |
Chưa bao gồm hóa chất |
5 |
2.461 |
Điều trị rối loạn nhịp tim bằng sóng cao tần thông thường |
Điều trị suy tĩnh mạch bằng Laser nội mạch |
1.973.000 |
Chưa bao gồm bộ dụng cụ điều trị rối loạn nhịp tim bằng RF. |
6 |
10.51 |
Phẫu thuật u rễ thần kinh ngoài màng tủy kèm tái tạo đốt sống, bằng đường vào phía sau |
Phẫu thuật nội soi não hoặc tuỷ sống |
4.847.000 |
Chưa bao gồm xương nhân tạo hoặc sản phẩm sinh học thay thế xương, đốt sống nhân tạo. |
7 |
10.53 |
Phẫu thuật u trong và ngoài ống sống, kèm tái tạo đốt sống, bằng đường vào trước hoặc trước-ngoài |
Phẫu thuật nội soi não hoặc tuỷ sống |
4.847.000 |
Chưa bao gồm xương nhân tạo hoặc sản phẩm sinh học thay thế xương, đốt sống nhân tạo. |
8 |
10.167 |
Phẫu thuật điều trị vết thương - chấn thương mạch máu chi |
Phẫu thuật loại I (Ngoại khoa) |
2.619.000 |
Chưa bao gồm đoạn mạch nhân tạo. |
9 |
10.175 |
Phẫu thuật Hybrid trong cấp cứu mạch máu (phẫu thuật mạch + can thiệp mạch) |
Phẫu thuật đặc biệt (Ngoại khoa) |
4.335.000 |
Chưa bao gồm: mạch nhân tạo, keo sinh học, bóng nong, stent, các vật liệu nút mạch, các loại ống thông hoặc vi ống thông, các loại dây dẫn hoặc vi dây dẫn, các vòng xoắn kim loại, dụng cụ lấy dị vật, bộ dụng cụ lấy huyết khối. |
10 |
10.249 |
Phẫu thuật bắc cầu điều trị thiếu máu mạn tính chi |
Phẫu thuật loại I (Ngoại khoa) |
2.619.000 |
Chưa bao gồm đoạn mạch nhân tạo. |
11 |
10.250 |
Phẫu thuật điều trị tắc động mạch chi cấp tính do huyết khối, mảnh sùi, dị vật |
Phẫu thuật loại I (Ngoại khoa) |
2.619.000 |
Chưa bao gồm đoạn mạch nhân tạo. |
12 |
10.251 |
Phẫu thuật điều trị tắc động mạch chi bán cấp tính |
Phẫu thuật loại I (Ngoại khoa) |
2.619.000 |
Chưa bao gồm đoạn mạch nhân tạo. |
13 |
10.258 |
Phẫu thuật bắc cầu động mạch nách - động mạch đùi |
Phẫu thuật loại I (Ngoại khoa) |
2.619.000 |
Chưa bao gồm đoạn mạch nhân tạo. |
14 |
10.270 |
Phẫu thuật Hybrid điều trị bệnh mạch máu (phẫu thuật mạch + can thiệp mạch) |
Phẫu thuật đặc biệt (Ngoại khoa) |
4.335.000 |
Chưa bao gồm: mạch nhân tạo, keo sinh học, bóng nong, stent, các vật liệu nút mạch, các loại ống thông hoặc vi ống thông, các loại dây dẫn hoặc vi dây dẫn, các vòng xoắn kim loại, dụng cụ lấy dị vật, bộ dụng cụ lấy huyết khối. |
15 |
10.312 |
Chọc hút và bơm thuốc vào nang thận |
Chọc hút hạch hoặc u hoặc áp xe hoặc các tổn thương khác dưới hướng dẫn của siêu âm |
145.000 |
Chưa bao gồm thuốc cản quang. |
16 |
10.312 |
Chọc hút và bơm thuốc vào nang thận |
Chọc hút hạch hoặc u hoặc áp xe hoặc các tổn thương khác dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính |
719.000 |
Chưa bao gồm thuốc cản quang. |
17 |
10.313 |
Dẫn lưu đài bể thận qua da |
Đặt sonde JJ niệu quản |
904.000 |
Chưa bao gồm sonde. |
18 |
10.318 |
Dẫn lưu thận qua da dưới hướng dẫn của siêu âm |
Đặt sonde JJ niệu quản |
904.000 |
Chưa bao gồm sonde. |
19 |
10.383 |
Đặt ống Stent chữa bí đái do phì đại tiền liệt tuyến |
Phẫu thuật nội soi đặt Sonde JJ |
1.684.000 |
Chưa bao gồm stent. |
20 |
10.603 |
Lấy huyết khối tĩnh mạch cửa |
Phẫu thuật khâu lỗ thủng tiêu hóa hoặc lấy dị vật ống tiêu hóa hoặc đẩy bả thức ăn xuống đại tràng |
3.414.000 |
Chưa bao gồm đoạn mạch nhân tạo. |
21 |
10.604 |
Các loại phẫu thuật phân lưu cửa chủ |
Phẫu thuật khâu lỗ thủng tiêu hóa hoặc lấy dị vật ống tiêu hóa hoặc đẩy bả thức ăn xuống đại tràng |
3.414.000 |
Chưa bao gồm đoạn mạch nhân tạo. |
22 |
10.618 |
Thăm dò kết hợp với tiêm cồn hoặc đốt sóng cao tần hoặc áp lạnh |
Phẫu thuật thăm dò ổ bụng hoặc mở thông dạ dày hoặc mở thông hổng tràng hoặc làm hậu môn nhân tạo |
2.447.000 |
Chưa bao gồm kim đốt sóng cao tần. |
23 |
10.823 |
Phẫu thuật và điều trị trật khớp quay trụ dưới |
Phẫu thuật loại I (Ngoại khoa) |
2.619.000 |
Chưa bao gồm kim găm, nẹp vít. |
24 |
10.829 |
Phẫu thuật phương pháp Suave.Kapandji và điều trị viêm khớp quay trụ dưới |
Phẫu thuật loại I (Ngoại khoa) |
2.619.000 |
Chưa bao gồm kim găm, nẹp vít. |
25 |
15.2 |
Phẫu thuật cấy máy trợ thính đường xương (BAHA) |
Phẫu thuật loại I (Tai Mũi Họng) |
1.884.000 |
Chưa bao gồm máy trợ thính đường xương. |
26 |
18.580 |
Đốt sóng cao tần điều trị các khối u số hóa xóa nền |
Điều trị các tổn thương xương, khớp, cột sống và các tạng dưới DSA (đổ xi măng cột sống, điều trị các khối u tạng và giả u xương...) |
2.996.000 |
Chưa bao gồm bộ kim đốt và dây dẫn tín hiệu. |
27 |
27.65 |
Phẫu thuật nội soi lấy nhân đệm cột sống thắt lưng qua lỗ liên hợp |
Phẫu thuật nội soi khớp gối hoặc khớp háng hoặc khớp vai hoặc cổ chân |
3.109.000 |
Chưa bao gồm bộ kít dùng trong điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống, mũi khoan (mài), miếng ghép đĩa đệm, nẹp, vít. |
28 |
27.66 |
Phẫu thuật nội soi cắt bản sống giải ép trong hẹp ống sống thắt lưng |
Phẫu thuật nội soi khớp gối hoặc khớp háng hoặc khớp vai hoặc cổ chân |
3.109.000 |
Chưa bao gồm bộ kít dùng trong điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống, mũi khoan (mài), miếng ghép đĩa đệm, nẹp, vít. |
29 |
27.68 |
Phẫu thuật nội soi lấy đĩa đệm cột sống ngực đường trước trong vẹo cột sống |
Phẫu thuật nội soi khớp gối hoặc khớp háng hoặc khớp vai hoặc cổ chân |
3.109.000 |
Chưa bao gồm hệ thống bộ kít dùng trong điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống, mũi khoan (mài), miếng ghép đĩa đệm, nẹp, vít, xương nhân tạo hoặc sản phẩm thay thế xương. |
30 |
27.69 |
Phẫu thuật nội soi chỉnh vẹo cột sống ngực |
Phẫu thuật nội soi khớp gối hoặc khớp háng hoặc khớp vai hoặc cổ chân |
3.109.000 |
Chưa bao gồm hệ thống bộ kít dùng trong điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống, mũi khoan (mài), miếng ghép đĩa đệm, nẹp, vít, xương nhân tạo hoặc sản phẩm thay thế xương. |
31 |
27.70 |
Phẫu thuật nội soi lấy thoát vị đĩa đệm cột sống cổ đường sau |
Phẫu thuật nội soi khớp gối hoặc khớp háng hoặc khớp vai hoặc cổ chân |
3.109.000 |
Chưa bao gồm mũi khoan (mài). |
32 |
27.74 |
Phẫu thuật nội soi lấy đĩa đệm cột sống ngực |
Phẫu thuật nội soi khớp gối hoặc khớp háng hoặc khớp vai hoặc cổ chân |
3.109.000 |
Chưa bao gồm mũi khoan (mài), miếng ghép đĩa đệm, nẹp |
33 |
27.82 |
Phẫu thuật nội soi cắt - khâu kén khí phổi |
Nội soi màng phổi, sinh thiết màng phổi |
5.760.000 |
Chưa bao gồm: máy cắt nối tự động, ghim khâu máy; hoặc Stapler. |
34 |
27.90 |
Phẫu thuật nội soi cắt u trung thất nhỏ (< 5 cm) |
Nội soi màng phổi, sinh thiết màng phổi |
5.760.000 |
Chưa bao gồm: máy cắt nối tự động, ghim khâu máy; hoặc Stapler. |
35 |
27.91 |
Phẫu thuật nội soi cắt u trung thất lớn (> 5 cm) |
Phẫu thuật nội soi cắt u trung thất |
9.589.000 |
Chưa bao gồm: máy cắt nối tự động, ghim khâu máy; hoặc Stapler. |
36 |
27.94 |
Phẫu thuật nội soi cắt một phần thùy phổi, kén - nang phổi |
Phẫu thuật nội soi ngực bệnh lý hoặc chấn thương |
7.895.000 |
Chưa bao gồm: máy cắt nối tự động, ghim khâu máy; hoặc Stapler. |
37 |
27.95 |
Phẫu thuật nội soi cắt một thùy phổi |
Phẫu thuật nội soi ngực bệnh lý hoặc chấn thương |
7.895.000 |
Chưa bao gồm: máy cắt nối tự động, ghim khâu máy; hoặc Stapler. |
38 |
27.96 |
Phẫu thuật nội soi cắt một thùy phổi kèm nạo vét hạch |
Phẫu thuật nội soi ngực bệnh lý hoặc chấn thương |
7.895.000 |
Chưa bao gồm: máy cắt nối tự động, ghim khâu máy; hoặc Stapler. |
39 |
27.97 |
Phẫu thuật nội soi cắt một phổi |
Phẫu thuật nội soi ngực bệnh lý hoặc chấn thương |
7.895.000 |
Chưa bao gồm: máy cắt nối tự động, ghim khâu máy; hoặc Stapler. |
40 |
27.98 |
Phẫu thuật nội soi cắt một phổi kèm nạo vét hạch |
Phẫu thuật nội soi ngực bệnh lý hoặc chấn thương |
7.895.000 |
Chưa bao gồm: máy cắt nối tự động, ghim khâu máy; hoặc Stapler. |
41 |
27.99 |
Phẫu thuật nội soi cắt - nối phế quản |
Phẫu thuật nội soi ngực bệnh lý hoặc chấn thương |
7.895.000 |
Chưa bao gồm: máy cắt nối tự động, ghim khâu máy; hoặc Stapler. |
42 |
27.135 |
Phẫu thuật mở cơ thực quản nội soi ngực phải điều trị bệnh co thắt thực quản lan tỏa |
Phẫu thuật đặc biệt (Phẫu thuật Nội soi) |
3.469.000 |
Chưa bao gồm dao hàn mạch, hàn mô. |
43 |
27.313 |
Phẫu thuật nội soi đặt tấm lưới nhân tạo đường vào hoàn toàn trước phúc mạc (TEP) |
Phẫu thuật loại I (Nội soi) |
2.061.000 |
Chưa bao gồm tấm lưới nhân tạo. |
44 |
27.314 |
Phẫu thuật nội soi đặt tấm lưới nhân tạo trước phúc mạc đường vào qua ổ bụng (TAPP) |
Phẫu thuật loại I (Nội soi) |
2.061.000 |
Chưa bao gồm tấm lưới nhân tạo. |
45 |
27.315 |
Phẫu thuật nội soi đặt lưới nhân tạo trong ổ bụng |
Phẫu thuật loại I (Nội soi) |
2.061.000 |
Chưa bao gồm tấm lưới nhân tạo. |
46 |
27.354 |
Tán sỏi thận qua da |
Phẫu thuật loại I (Nội soi) |
2.061.000 |
Chưa bao gồm sonde JJ. |
47 |
27.355 |
Nội soi niệu quản ngược dòng bằng ống soi mềm tán sỏi thận bằng laser |
Phẫu thuật loại I (Nội soi) |
2.061.000 |
Chưa bao gồm sonde JJ và rọ lấy sỏi. |
48 |
27.445 |
Phẫu thuật nội soi đính lại điểm bám gân nhị đầu |
Phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng |
4.101.000 |
Chưa bao gồm lưỡi bào (mài), bộ dây bơm nước, đầu đốt điện, tay dao đốt điện, ốc, vít. |
49 |
27.448 |
Phẫu thuật nội soi khâu chóp xoay |
Phẫu thuật nội soi khớp gối hoặc khớp háng hoặc khớp vai hoặc cổ chân |
3.109.000 |
Chưa bao gồm lưỡi bào (mài), bộ dây bơm nước, đầu đốt điện, tay dao đốt điện, ốc, vít. |
50 |
27.451 |
Phẫu thuật nội soi cắt hoạt mạc viêm khớp khuỷu |
Phẫu thuật loại I (Nội soi) |
2.061.000 |
Chưa bao gồm lưỡi bào (mài), bộ dây bơm nước, đầu đốt điện, tay dao đốt điện, ốc, vít. |
51 |
27.454 |
Phẫu thuật nội soi điều trị viêm mỏm trên lồi cầu ngoài |
Phẫu thuật loại I (Nội soi) |
2.061.000 |
Chưa bao gồm lưỡi bào (mài), bộ dây bơm nước, đầu đốt điện, tay dao đốt điện, ốc, vít. |
52 |
14.49 |
Phẫu thuật cố định IOL thì hai + cắt dịch kính |
Cắt dịch kính đơn thuần hoặc lấy dị vật nội nhãn |
1.200.000 |
Chưa bao gồm: thủy tinh thể nhân tạo, đầu cắt dịch kính, đầu laser, dây dẫn sáng. |
53 |
14.42 |
Lấy thể thủy tinh sa, lệch trong bao phối hợp cắt dịch kính có hoặc không cố định IOL |
Phẫu thuật cắt thủy tinh thể |
1.160.000 |
Chưa bao gồm đầu cắt, thủy tinh thể nhân tạo. |
54 |
14.43 |
Cắt thể thủy tinh, dịch kính có hoặc không cố định IOL |
Phẫu thuật cắt thủy tinh thể |
1.160.000 |
Chưa bao gồm đầu cắt, thủy tinh thể nhân tạo. |
55 |
01.0023 |
Thăm dò huyết động theo phương pháp PiCCO |
Đặt catheter động mạch quay |
533.000 |
Chưa bao gồm bộ theo dõi cung liên tục tim PiCCO (catheter động mạch đùi có đầu nhận cảm biến) |
56 |
01.0247 |
Hạ thân nhiệt chỉ huy |
Lọc máu liên tục (01 lần) |
2.173.000 |
Chưa bao gồm: bộ bẫy khí và hệ thống kết nối (bộ dây truyền dịch ICY hoặc chăn hạ nhiệt) |
57 |
01.0322 |
Khai thông động mạch vành bằng sử dụng thuốc tiêu sợi huyết trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp |
Đặt catheter động mạch quay |
533.000 |
Chưa bao gồm thuốc tiêu sợi huyết |
58 |
01.0346 |
Khai thông mạch não bằng điều trị thuốc tiêu sợi huyết trong nhồi máu não cấp |
Đặt catheter động mạch quay |
533.000 |
Chưa bao gồm thuốc tiêu sợi huyết |
59 |
01.0386 |
Khai thông động mạch phổi bằng sử dụng thuốc tiêu sợi huyết trong điều trị tắc mạch phổi cấp |
Đặt catheter động mạch quay |
533.000 |
Chưa bao gồm thuốc tiêu sợi huyết |
60 |
01.0191 |
Lọc máu hấp phụ bằng quả lọc resin |
Thận nhân tạo cấp cứu |
1.515.000 |
Chưa bao gồm quả lọc Resin |
MINISTRY OF HEALTH |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.15/2018/TT-BYT |
Hanoi, May 30, 2018 |
UNIFYING PRICES FOR MEDICAL EXAMINATION AND TREATMENT SERVICES COVERED BY HEALTH INSURANCE AMONG HOSPITALS OF THE SAME CLASS ACROSS THE COUNTRY AND PROVIDING GUIDELINES FOR APPLYING PRICES AND PAYMENT FOR MEDICAL SERVICES IN CERTAIN CASES
Pursuant to the Law on Medical Examination and Treatment dated November 23, 2009;
Pursuant to the Law on Prices dated June 29, 2012;
Pursuant to the Law on amendments to the Health Insurance Law dated June 13, 2014;
Pursuant to Decree No.85/2012/ND-CP dated October 15, 2012 of the Government on operation and finance mechanism applied to public medical service providers and prices for medical examination and treatment services of public medical facilities.
Pursuant to Decree No.16/2015/ND-CP dated February 14, 2015 of the Government on autonomy mechanism of public service provide;
Pursuant to Decree No.149/2016/ND-CP dated November 11, 2016 of the Government which amends Decree No.177/2013/ND-CP dated November 14, 2013 of the Government on elaboration and implementation of the Law on Prices;
Pursuant to Decree No.75/2012/ND-CP dated June 20, 2017 of the Government on functions, duties, rights and organizational structure of the Ministry of Health;
Upon the opinions of the Ministry of Finance presented in Official Dispatch N.5834/BTC-QLG dated May 21, 2018;
The Minister of Health promulgates a Circular unifying prices for medical examination and treatment services covered by health insurance among hospitals of the same class across the country and providing guidelines for applying prices and payment for medical services in certain cases.
Article 1. Scope and regulated entities
1. This Circular unifies prices for medical examination and treatment services (hereinafter referred to as "medical services") covered by health insurance among hospitals of the same class across the country and providing guidelines for applying prices and payment for medical services in certain cases.
2. This Circular applies to medical facilities, entities, organizations and individuals that engage in medical examination and treatment, payment and preparation of final accounts for prices for medical services covered by health insurance.
3. Price frame and the authority to stipulate prices for medical services not covered by health insurance fund shall be instructed in the Law on Prices, Law on Organization of Local Government and documents for implementation instructions.
Article 2. Prices for medical services covered by health insurance
1. Prices for medical examination and consultation are specified in Appendix I issued thereto;
2. Prices for hospital stay are specified in Appendix II issued thereto;
3. Prices for medical procedures are specified in Appendix III issued thereto;
4. Additional notes of some medical procedures presented by the Ministry of Health in its Decisions shall be prescribed in Appendix IV issued thereto.
Article 3. Composition of prices for medical services covered by health insurance
Prices for medical services prescribed herein shall be calculated based upon direct expenses and salaries in order to ensure the medical examination, treatment and care for patients and medical procedures provision, specifically as follows:
1. Direct expenses included in the price for medical examination
a) Expenses incurred on patient clothing, scrubs, medical cap, surgical mask, bedspread, pillow, mattress, mat, stationery, medical glove, cotton wool, bandage, alcohol, gauze, brine and other supplies serving the medical examination;
b) Expenses incurred on electricity, water, fuels, daily-life waste treatment, medical waste (solid and liquid waste); laundry, steaming, drying, washing or disinfecting cloth, examination equipments; expenses incurred on cleaning and ensuring environment hygiene; antiseptic supplies and chemicals during the examination;
c) Expenses incurred on maintenance and care of equipments, purchase of assets and tools for replacement such as air conditioners, computers, printers, dehumidifiers, fans, desks, chairs, cabinets, lights and other necessary tools during medical examination
2. Direct expenses included in prices for hospital stay
a) Expenses incurred on patient clothing, scrubs, medical cap, surgical mask, blanket, bedspread, mattress, mat; stationery; medical gloves used in examination and infusion, cotton wool, bandage, alcohol, gauze, brine and other supplies used in daily caring and treatment (including the expense incurred on changing the dressing of a surgical wound or incision of in-patient, except cases in which such expense is covered in addition to the price for hospital stay as prescribed in clause 5 and 6 herein); electrodes, electrocardiogram, blood pressure monitor, SPO2 cables in the course of using patient monitors for emergency beds and intensive care beds.
However, expenses incurred on medicines, blood, intravenous fluids, supplies not mentioned above; types of syringe used in infusion; inserted tubes, tubes connecting to syringe pumps or infusion pumps; oxygen, nasal cannula, oxygen mask (except cases in which the patient is required to use medical ventilator) shall not be included in the price for hospital stay and will be paid if above-mentioned tools are used during medical examination and treatment.
b) Expenses prescribed in point b and c in clause 1 in this Article shall arise out of care and treatment services provided to patients as professionally required.
3. Expenses directly included in the price for medical procedures
a) Expenses incurred on patient clothing, scrubs, medical cap, bedspread, pillow, mattress, mat, cloth; stationery; medicines, intravenous fluids, chemicals, supplies used and supplies for replacement during medical procedures.
b) Expenses prescribed in point b and c in clause 1 in this Article shall arise out of medical procedures as professionally required.
4. Salaries included in prices for medical examination service, hospital stay and medical procedures
a) Salaries based upon salary scale, grade or job title, allowances, contributions as prescribed in respect of public service providers and statutory pay rate prescribed in Decree No.66/2013/ND-CP dated June 27, 2013 of the Government which regulates the statutory pay rate of public officials, public employees and armed forces;
b) Regular allowances, allowances for surgery and medical procedure prescribed in Decision No.73/2011/QD-TTg dated December 28, 2011 of the Prime Minister on regulations on particular allowances provided for public officials, public employees, and labors in public medical facilities and allowances intended for epidemic prevention.
5. Salaries count towards the medical service price prescribed in clause 4 in this Article shall not include expenditures covered by state budget which are specified in the following documents:
a) Decree No.64/2009/ND-CP dated July 30, 2009 of the Government on policies intended for public officials, public employees, working in medical facilities located in areas with seriously poor conditions for socio-economic development;
b) Decree No.116/2010/ND-CP dated December 24, 2010 of the Government on policies intended for public officials, public employees and people in armed force working in areas with seriously poor conditions for socio-economic development;
c) Decision No.46/2009/QD-TTg dated March 31, 2009 of the Prime Minister prescribing particular allowances intended for public officials and public employees working in hospitals affiliated to the Ministry of Health such as Huu Nghi Hospital, Thong Nhat Hospital, C Da Nang Hospital, Central Health Protection Department 1, 2, 2b, 3 and 5, Department A11 of 108 Military Central Hospital and Department A11 of Military Traditional Medicines Institute (hereinafter referred to as “Decision No.46/2009/QD-TTg”) and Decision No.20/2015/QD-TTg dated June 18, 2015 of the Prime Minister which amends the former Decision;
d) Point a in clause 8 in Article 6 of Decree No.204/2004/ND-CP dated December 14, 2004 of the Government on salaries of public officials, public employees and armed force and Decree No.76/2009/ND-CP dated September 15, 2009 of the Government which amends the former Decree.
6. Payment for expenses for medical services prescribed herein by the health insurance agency to the medical facility and expenses incurred on medicines, chemicals and medical supplies not included in the medical service price (specified in particular services), blood, and products from blood shall be made as prescribed in clause 3 in Article 11 of Joint Circular No.41/2014/TTLT-BYT-BTC dated November 21, 2014 of the Ministry of Health and Ministry of Finance which provides guidelines for health insurance.
7. Expenses prescribed in clause 1, 2, 3 and 4 in this Article shall be determined based upon economic-technical restrictions and maximum expense issued by a competent authority, prices for medical service and average expenses must be practical and consistent with applicable policies and ensure the average and advance as well as satisfy the service quality requirement. Economic-technical restrictions shall be used as the basis for determining prices for medical services but not for the payment for each type of medical service (except particular cases prescribed in clause 16 in Article 6 and clause 8 in Article 7 hereof). If any inappropriate restriction is found during the implementation, local authorities shall inform the Ministry of Health for consideration and adjustment.
Article 4. Rules for application of medical service prices in medical facilities contracted to provide medical services covered by health insurance
1. For institutes with patient beds, medical centers providing medical services that are licensed to serve functions of hospitals, classed medical centers in districts providing medical services, apply the prices by hospital of the same class.
2. For health protection and care clinics for public officials in provinces, cities not affiliated to general hospitals in provinces and cities, apply the prices issued by class II hospitals.
3. For unclassed medical facilities, army medical clinics, civil-military medical clinics, military infirmaries, infirmaries, private polyclinics, apply the prices issued by class IV hospitals.
4. For regional polyclinics affiliated to medical centers or hospital of district level that are arranged under the guidance of the Ministry of Health:
a) if licensed to serve functions of hospitals or permitted to transform into inpatient departments of regional general hospitals in provinces, district hospitals or district medical centers, apply the prices issued by class IV hospitals;
b) if only providing emergency medical response and medical services for outpatients but permitted by the Health Department to have patient beds, apply the prices issued by class IV hospitals. The price for an outpatient bed shall be equal to 50% of the price for hospital stay of type 3 inpatient bed of class IV hospitals. An outpatient can only be confined to a bed for maximum 3 days for each medical treatment. Payment for medical examination service is not required if the price for outpatient bed is paid.
5. For medical aid stations in communes and towns, medical aid stations in companies, agencies, organizations, schools and civil-military medical aid stations:
a) apply the medical service prices issued by the medical aid stations in communes apply the medical procedure price that is equal to 70% of such price issued by class IV hospitals.
b) if having patient beds as decided by the Health Department, apply the price which is equal to 50% of the price for hospital stay of type 3 inpatient bed issued by class IV hospitals. A patient can only be confined to a bed for maximum 3 days for each medical treatment. Payment for medical examination service is not required if the price for outpatient bed in commune medical aid stations is paid.
Article 5. Determination of number of times, prices and payment for medical services in particular cases.
1. If a patient undergoes medical examination in examination department then is transferred to inpatient department for treatment as required by professionals, such examination can be counted. If a patient is not subject to medical examination in examination department but in clinical department as required by professionals, such examination will not be counted.
2. For medical facilities providing specialist examination service in clinical departments, examination conducted in examination department and specialist examinations in clinical department will be counted as examination in medical examination department. A number of times for medical examination will be counted and the price for such examination service will be determined in accordance with regulations in clause 3 in this Article.
3. For once time examination in a single medical facility (such examination can be finished in one day or last for 2 days due to subjective reasons or professional requirements), if the patient is required to undergo more than one specialist examination, the price for the second examination onwards shall be equal to 30% of the price for one-time examination and the maximum price for such -medical examination shall not exceed 2 times the price for one-time examination.
4. Patients that show abnormal signs after undergoing examination and taking medicines by medical facility require re-examination in the same day in such medical facility; such examination shall be counted as the second examination in a day. Payment for medical examination shall be made in accordance with regulations in clause 3 in this Article;
5. For patients undergoing examination in regional polyclinics then being transferred to hospitals or medical centers of district level for another medical examination, such examination shall be counted as a new examination
6. Medical facilities are required to arrange medical examination tables and allocate staff as required to ensure the examination quality. For examination tables of more than 65 examinations per day, the social insurance agency shall only pay 50% of the examination price from the 66th examination. If there is still 65 examinations conducted in one medical examination table in a quarter, the insurance agency shall not pay the price for the 66th examination and onward.
Article 6. Determination of number of day for hospital stay, application of price for hospital stay and payment for such price made by the social insurance agency to medical facility
1. Counting the number of day for inpatient treatment to be used as a basis for paying hospital stay price:
a) The number of days for inpatient treatment is equal to the discharge date minus (-) the hospitalization date: apply to cases in which the patient is permitted to be discharged from the hospital if partially or completely recovering from illness.
b) The number of day for inpatient treatment shall be equal to the discharge date minus (-) the hospitalization date then plus (+) 1: apply to the following cases:
- The seriously-ill patient is undergoing inpatient treatment in a hospital but there is no sign of illness recovery or such illness becomes worse who requires hospital discharge or referral to upper level hospital.
- The patient that undergoes medical emergency treatment in a upper level hospital but still requires inpatient treatment is transferred to a lower level hospital or to another medical facility.
c) For the case in which the patient is admitted to the hospital and is discharged from such hospital in the same day, such day shall be counted as a treatment day if the treatment lasts for more than 4 hours. Except the case in which the patient is transferred directly to the emergency department not through examination department and undergoes less than 4-hour-treatment (including cases of hospital discharge, hospitalization, referral or dead) and get the prices for medical examination, medicine purchase, medical supplies and medical procedures paid by the insurance agency excluding the hospital stay price for intensive care.
2. If the patient is transferred to 2 different departments in the same day, each department shall be counted as a half day of treatment. If the patient is transferred to 3 or more departments in a day, the price for hospital stay in such day shall be equal to the arithmetic mean of the highest price for hospital stay in the department with more than 4-hour-treatment and the lowest price for hospital stay in the department with more than 4-hour-treatment.
3. The price for hospital stay in surgery and burn department shall be applied within 10 days after the surgeon. Such price from the 11th day onwards will be equal to the price for hospital stay in equivalent department as prescribed in section 3 in Appendix II issued thereto.
4. The price for hospital stay shall apply to one patient confined to a single bed. In case two patients have to share one bed, a half of the price for hospital stay is paid. If there are 3 or more patients sharing the same bed, one third of the hospital stay price is paid.
5. The price for hospital stay in Intensive Care Unit (hereinafter referred to as “ICU”) shall be applied to:
a) specially-classed hospitals, class I and II hospitals that already established the ICU, Department or center of poison management, department of intensive care and poison management and departments or centers eligible for operation according to Decision No.01/2008/QD-BYT dated January 21, 2008 of the Minister of Health on regulations on medical emergency response, intensive care and poison management (hereinafter referred to as “Decision No.01/2008/QD-BYT”).
b) medical facilities without ICU but having beds in Emergency Department and Anaesthesiology Department used for intensive care; beds for postoperative care after special surgery that meets facility requirements for intensive care prescribed in Decision No.01/2008/QD-BYT.
c) any patient who is confined to such bed is suffering illness requiring care, treatment and monitoring in accordance with regulations on emergency response, intensive care and poison management. For other cases, apply the price for hospital stay in intensive care and emergency medicine department and in other departments as instructed in Appendix II issued thereto.
6. For clinical departments having beds for intensive care and emergency medicine, for instance, pediatric departments having beds for pediatric intensive care and emergency medicine, neonatal departments or special care for premies: apply the price for hospital stay for intensive care and emergency medicine prescribed in service no.2 in Appendix II issued thereto.
7. For class III and IV hospitals and unclassed hospitals permitted by competent authorities to perform special surgeries, apply the highest price for hospital stay in surgery department issued by the hospital providing such surgery service.
For instance: For hospital A that is licensed for special surgery, apply the price for hospital stay in surgery department after type I surgery of issued by class III hospitals if it is classed III and apply the price for hospital stay in surgery department after type I surgery if it is classed IV or unclassed.
8. For cases in which a surgery is classified according to different criteria applied to different specialist departments (except Pediatrics) as prescribed in Circular No.50/2014/TT-BYT dated December 26, 2014 of the Minister of Health which prescribes the classification of surgery, medical procedure and personnel norm applied to such surgery or medical procedure (hereinafter referred to as “Circular No.50”), apply the price for hospital stay in surgery or burn department according to the lowest graded surgery.
9. For surgeries equivalent to a surgery prescribed herein as graded by the Ministry of Health but subject to different classification of surgeries according to different specialist departments prescribed in Circular No.50, apply the price for hospital stay in surgery or burn department according to the classification of such surgery specified in Circular No.50.
10. For unclassified surgeries prescribed in Circular No.50, apply the price for hospital stay of type 4 surgery issued by the hospital of equivalent class.
11. For class I medicine hospitals affiliated to the Ministry of Health, apply the price for hospital stay in equivalent departments issued by class I hospitals, not the price issued by specialist hospitals affiliated to the Ministry of Health in Hanoi and Ho Chi Minh City.
12. For departments of medicine hospitals (except hospitals prescribed in clause 11 in this Article) and rehabilitation hospitals:
a) apply the price for hospital stay in ICU as prescribed in clause 5 in this Article;
b) apply the price for hospital stay in the intensive care and emergency medicine department as prescribed in clause 6 in this Article;
c) apply the price for hospital stay of type 1 inpatient bed with regard to patients undergoing treatment in oncology and pediatrics;
d) apply the price for hospital stay of type 2 inpatient bed with regard to patients receiving treatment for spinal cord injury, stroke and traumatic brain injury;
dd) apply the price for hospital stay of type 3 inpatient bed with regard to patients receiving treatment in other departments;
13. For medical facilities in the form of inter-departmental structure, apply the price for hospital stay in the lowest graded specialist department equivalent to the class of the hospital
14. In case of patient overload, the medical facility is permitted to lay out more beds than the designed one in order to serve the patients and gets the cost for additional beds paid by the social insurance agency in accordance with regulations in clause 16 in this Article.
15. For patients lying on stretchers or folding beds, apply 50% of the price for hospital stay according to each specialist department in consistent with regulations in Appendix II issued thereto.
16. Quarterly payment and final accounts for the hospital stay price by the social insurance agency to the medical facility shall be made as follows:
a) The number of bed used in a quarter (year) shall be equal to the total days of inpatient treatment in a quarter (year) divided (:) by total days in a quarter (365 days in a year), in which days of inpatient treatment shall be calculated in the following principle: 2 days lying in the stretcher, folding bed or bed shared by two patients shall be counted as one day of inpatient treatment and 3 days lying in the bed shared by 3 or more patients shall be counted as one day of inpatient treatment.
b) In case the beds used in a medical facility in a quarter is less than or equal to 120% of the assigned one, 100% of prices for bed use shall be paid according to the number of day for hospital stay and the prescribed price.
b) In case the beds used in a medical facility in a year is more than 120% of the assigned one, such medical facility and the social insurance agency shall reach an agreement on payment as follows:
- The quarterly bed occupancy rate (hereinafter referred to as bed occupancy rate) shall be equal to (=) the number of bed used in a quarter divided (:) by the number of beds used in 2015 (the year preceding the year in which patients are permitted to use their health insurance in the hospital that is not the one registered in their insurance card) and multiplied by 100%. In case the bed occupancy rate determined according to the above-mentioned method:
+ is less than or equal to 130%, the health insurance agency shall pay the medical facility 100% the price for bed use according to the number of day for hospital stay and the prescribed price.
+ is more than 130% but not exceed 140%, the health insurance agency shall pay the medical facility 97% of the price for bed use according to the number of day for hospital stay and the prescribed price.
+ is more than 140% but not exceed 150%, the health insurance agency shall pay the medical facility 95% of the price for bed use according to the number day for hospital stay and the prescribed price.
+ is more than 150%, the health insurance agency shall pay the medical facility 90% of the price for bed use according to the number of day for hospital stay and the prescribed price.
d) For the case in which the medical facility is always overloaded due to subjective reasons such as extension of administrative boundaries and an increase in number of initial registration of medical services, the Health Department shall take responsibility to send a report to People's Committee of provinces for considering and increasing patient beds as well as job positions for medical service quality assurance.
dd) For the case in which the medical facility puts reformed, extended or new construction items or works into operation without any approval for additional patient beds from competent authorities, the Health Department and social insurance agency shall mutually agree that the number of additional patient beds in this area shall count towards the designed number of bed approved by competent authorities for the purpose of making payment in accordance with regulations in this clause.
Article 7. Application of prices, conditions and payment for particular medical procedures
1. Medical procedures
a) For specific procedures with prices prescribed in appendix issued thereto, apply the prices specified.
b) For medical procedures without prices prescribed in appendix issued thereto but graded according to procedures with equivalent technique and costs for performance, apply the prices of procedures with equivalent technique and cost for performance by the Ministry of Health.
c) If one medical procedure is provided in different specialist departments, the applicable price for such procedure shall be the price issued by the department requiring such procedure.
2. For new medical procedures prescribed in clause 1 and 2 in Article 69 of the Law on Medical Examination and Treatment and other procedures (except procedures that are graded according to procedures with equivalent techniques and costs for service provision by the Ministry of Health) that have no price stipulated, the medical facility shall develop a price frame, propose the service price and send a report to the Ministry of Health for consideration and decision on price.
3. For medical procedures having lists of services approved by competent authorities such as ministries, central government authorities for facilities under central management and Health Department for facilities under local management, except care services included in the hospital stay price and services included in expenses incurred on other services; medical procedures provided as assigned but fail to continue to operate due to the illness situation or physical status of the patient, payment shall be made according to the number of medicines and supplies given to the patient and the purchase price as regulated by laws.
4. For multiple interventions in one surgery, payment shall be made according to the price of the most complicated surgery or the surgery with the highest price and prices of other medical procedures required that is not included in the medical formalities for above-mentioned surgery shall be paid:
a) equal to 50% of the price of such surgery if the technique is implemented by the surgeons performing such surgery;
a) equal to 80% of the price of such surgery if the technique is implemented by other surgeons;
c) equal to 80% of the incurred service if such service is the medical procedure.
5. For the service called “changing the dressing of a wound or surgical incision no more than 15cm in length”, payment shall be made for the patient undergoing inpatient treatment in the following cases: infected wound or incision; infiltration of blood into skin lesions with areas over 6 cm2; wound covered by gauze; wound with fluid leaking at the bottom of drain tube ; multi wounds or incisions; or two or more cuts required in one surgery; payment shall not be made for changing dressing in the following cases: endoscopy surgery, changing dressing of a surgical incision, normal wound or changing umbilical bandage for newborns
6. For the service called “changing dressing of a surgical incision from over 15 to 30 cm in length” in patient treatment, apply the price for medical procedures in the following cases:
a) Infected incision, gastrointestinal fistula, bile duck leak, urine incontinence;
b) Incision that get infected after the surgery (such as peritonitis, osteitis or abscess), incision after surgical gut, urinary, biliary or ascites surgery;
c) Incision after a surgery requiring two or more cuts;
d) For caesarean section, the maximum applicable price shall not exceed 3 times the price for above-motioned services
7. For immunological compatibility test performed at 37 Celsius degrees and supplemented with anti-globulin serum (indirect Coombs test), payment shall be made according to the price for the service called “Compatibility reaction using anti-globulin serum for human” numbered 1340 or 1341 in Appendix III
8. Payment and final accounts for medical procedures such as radiography, digital radiography (for diagnosis), 32-slice CT Scanner for diagnosis which is numbered 42 or 43 in Appendix III, ultrasound (service numbered 1, 2 in Appendix I), Magnetic Resonance Imaging (MRI) (service numbered 67, 68 in Appendix III) shall be made periodically by health insurance agencies to medical facilities as follows:
a) The maximum cases guaranteed by the social insurance agency according to the price prescribed herein shall be equal to (=) the average case according to pricing norm divided (:) by 8, then multiplied by (x) the working hours of the facility, by total days of work in a quarter, by the number of machine used in such facility in a quarter and finally multiplied by 120%.
b) The pricing norm (the number of case/machine/working day (8 hours)): 48 cases for ultrasound, 58 for radiography and digital radiography, 29 for 32-slice CT Scanner and 19 for MRI
c) If the number of cases requiring payment is smaller than the maximum number prescribed in point a in this clause, the social insurance agency shall make payment according to actual cases and prices specified herein
c) If the number of cases requiring payment is more than the maximum number prescribed in point a in this clause, the social insurance agency shall make payment according to prices specified herein for the number of cases stated in point a in this clause. With regard to cases exceeding the maximum number of case prescribed in point a in this clause, the social insurance agency shall make payment based upon the price not including salaries, specifically as follows:
- For ultrasound (diagnosis): pay 55% of the prescribed price
- For radiography and digital radiography: pay 85% of the prescribed price
- For 32-slice CT Scanner: pay 95% of the prescribed price
- For MRI: pay 97% of the prescribed price
For instance: Medical facility A owns 3 machines for radiography currently in operation and works for 9 hours/day (1-hour-extra work per day) and works on Saturdays as well as has 78 working days in total 92 days of quarter III in 2018.
The maximum number of cases guaranteed by the social insurance agency according to the price for radiography service prescribed herein shall be calculated as follows: (58:8) x 9 x 3 x 78 x 120% = 18.322,2 cases.
If total number of cases of radiography requiring payment by the social insurance agency in quarter III of 2018 is smaller or equal to 18.322, the social insurance agency shall make payment according to the price prescribed herein.
If the number of cases requiring payment as requested by the Health Department is more than 18.322, 20.000 for instance, the social insurance agency shall make payment for 18.322 cases according to the price prescribed herein and pay 85% of the prescribed price for 1.678 remaining cases (equal to 20.000 minus 18.322).
9. Regulations in clause 8 in Article 7 and clause 16 in Article 6 hereof shall apply to payment made by the social insurance agency to the medical facility, not for determination of the expenses payable of the patient.
10. During natural disasters or epidemic, the social insurance agency shall pay the medical facility according to the price and number of service provided but not based upon payment regulations in clause 8 in this Article and clause 16 in Article 6 hereof.
Article 8. Expenses not included in medical service prices covered by state budget
1. Ministries, central government authorities shall make a consolidated report to the Ministry of Finance, Health Department of provinces and centrally-affiliated cities which is then submitted to People's Committee of provinces for funding provision in consistent with state budget allocation and regulations on resources for amendments to the salary policy with regard to:
a) expenditures prescribed in documents stated in clause 5 in Article 3 hereof
b) funding from state budget for amendments to the policy on salary in accordance with regulations in force and the statutory pay rate prescribed in Decree No.66/2013/ND-CP dated June 27, 2013 of the Government on statutory pay rate of public officials, public employees and armed force
2. If revenues of the public service provider partially self-covering its recurrent expenditures as assigned by competent authorities or public services provider guaranteed by the State fail to meet its recurrent expenditures and ensure sustainable operation, the deficit shall be financed by state budget for the purpose of ensuring labor benefits and normal operation of such service provider in accordance with regulations on decentralization of budget management.
1. Responsibilities of the Ministry of Health:
a) The Department of Planning and Finance is required to:
- play the role of an intermediary agency to reach an agreement with relevant departments affiliated to the Ministry of Finance on timely considering and adjusting prices for medical services when supplementing price forming elements according to the roadmap or when the State adjusts the salary policy, economic-technical restrictions or expenses of price formation elements.
- play the role of an intermediary agency to cooperate with relevant entities in conducting inspection, preliminary review and extensive review of implementation of this Circular nationwide.
b) The medical service management department shall take responsibility to play the role of an intermediary agency and cooperate with relevant departments and entities in instructing medical facilities to continue to strictly comply with professional regulations and ensure the consistency in methods for improving the service quality; inspect, patrol and supervise professional works regarding the direction for using services, medicines and supplies or assigning patients to undergo inpatient treatment and other professional works.
c) The Department of Health Insurance shall take responsibility to play the role of an intermediary agency and cooperate with departments, Ministry Inspectorate and relevant entities in inspecting and supervising or instructing the Health Department, supervisory authorities of ministries to inspect and supervise medical facilities, entities and organizations relating to the implementation of this Circular.
d) The Ministry Inspectorate shall preside over and cooperate with relevant departments and entities in conducting inspection or instructing the Health Department and medical management authorities affiliated to ministries to patrol medical facilities, entities and organization relating to the implementation of this Circular.
2. Responsibilities of Vietnam Social Security:
a) Implement this Circular and instruct social insurance agencies of all levels to timely make payment in accordance with regulations in force and regulations herein to medical facilities. If any service price is found improper during the implementation, the Vietnam Social Security shall submit a written request to the Ministry of Health for consideration and adjustment.
b) Submit reports to the Ministry of Health every month, 3 months, 6 months and 12 months and instruct social insurance agencies of all levels to notify People's Committee of provinces and cities, Health Department and medical management authorities affiliated to relevant ministries of overuse of services, medicines or supplies and improper direction for inpatient treatment given to patients.
3. Responsibilities of the Department of Health:
a) Preside over and cooperate with relevant entities in inspecting, supervising, preliminarily and extensively reviewing the implementation of this Circular in the localities under management.
b) Instruct medical facilities under local management to continue to strictly comply with professional regulations and ensure the consistency in adopting methods for improving the service quality.
c) Notify competent authorities for assigning patient beds and deciding the number of staff in medical facilities under local management so as for them to have enough beds and personnel to satisfy civil medical requirements as well as improve medical service quality.
4. Responsibilities of medical facilities:
a) Use the funding in consistent with expenses incurred on maintenance and purchase of instruments for replacement that are included in the prices for medical services and prices for a hospital stay ( for specially-classed hospitals, class I and II hospitals, the expenses shall be equal to 5% of the service price; as for class III and IV hospitals and unclassed hospitals, the expenses shall be equal to 3% of the service price) to repair, reform and expand the medical examination areas and treatment departments; purchase the following tools for replacement: tables, chairs, cabinets, beds, stroller, air conditioners, fans, light heaters, fan heaters, computers, sets of instruments for general examination and specialist examination; blankets, bedspreads, pillows, matresses, mat, etc in pursuit of ensuring professional, hygiene and safety conditions for patients and improving the service quality.
b) Strictly comply with regulations on medical expertise, especially instructions on inpatient treatment given to patients; referral and direction for using services, medicines and supplies as regulated.
Article 10. Reference provisions
If documents stated herein are replaced or amended, amended or replaced documents shall prevail.
Article 11. Implementation provisions
1. This Circular comes into force from July 15, 2018.
2. Joint Circular No.37/2015/TTLT-BYT-BTC dated October 29, 2015 of the Ministry of Health – Ministry of Finance which unifies prices for medical examination and treatment services among hospital of the same class across the country and guiding documents prescribed herein will expire from July 15, 2018.
Article 12. Transferring provisions
For patients undergoing treatment in medical facilities before the date of application of service prices prescribed herein and are discharged from hospital or finish the outpatient treatment after the date of application of such price, apply the service price regulated by competent authorities before the date of application of the service price prescribed herein until the date of discharge or the end date of outpatient treatment.
If any question arises during the implementation, entities and local authorities shall send a written report to the Ministry of Health for consideration and handling.
|
PP. MINISTER |
PRICE FOR MEDICAL EXAMINATION SERVICE
(Issued together with Circular No.15/2018/TT-BYT dated May 30, 2018 of the Ministry of Health)
Unit: Dong
No. |
Medical facility |
Price including direct expenses and salaries |
Note |
1 |
2 |
3 |
4 |
1 |
Specially-classed hospitals |
33.100 |
|
2 |
Class I hospitals |
33.100 |
|
3 |
Class II hospitals |
29.600 |
|
4 |
Class III hospitals |
26.200 |
|
5 |
Class IV hospitals |
23.300 |
|
6 |
Medical aid stations of communes |
23.300 |
|
7 |
Consulation for determining tough cases (expert/case; only apply to the case in which external experts are invited) |
200.000 |
|
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực