Thông tư 137/2009/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 33/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 137/2009/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 03/07/2009 | Ngày hiệu lực: | 17/08/2009 |
Ngày công báo: | 21/07/2009 | Số công báo: | Từ số 349 đến số 350 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Tài chính nhà nước | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/10/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 137/2009/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 03 tháng 07 năm 2009 |
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 33/2009/QĐ-TTG NGÀY 02/3/2009 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg ngày 02/03/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg ngày 02/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi là Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg) như sau:
Điều 1. Danh mục hàng hóa kiểm tra trước khi hoàn thuế giá trị gia tăng
1. Danh mục hàng hóa kiểm tra trước khi hoàn thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ từ các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu và hàng hóa, dịch vụ từ nội địa Việt Nam đưa vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0% được liệt kê tại Phụ lục I Thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh có khu kinh tế cửa khẩu và khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi là khu kinh tế cửa khẩu) thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo tổ chức, thực hiện quản lý, hoàn thuế giá trị gia tăng các mặt hàng trong Danh mục quy định tại khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật về thuế.
b) Đề nghị bằng văn bản về Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Danh mục hàng hóa từ nội địa đưa vào tiêu thụ trong khu kinh tế cửa khẩu thực hiện kiểm tra trước khi hoàn thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này cho phù hợp với thực tế tại khu kinh tế cửa khẩu.
Điều 2. Thu các khoản phí, lệ phí
1. Các công việc, dịch vụ có thu phí, lệ phí mà Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu được ủy quyền thực hiện: Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí, lệ phí thu được theo quy định tại văn bản do cơ quan có thẩm quyền quy định đối với từng khoản phí, lệ phí đó.
2. Các công việc, dịch vụ được ủy quyền thực hiện có thu phí, lệ phí nằm trong Danh mục chi tiết phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí nhưng chưa có văn bản hướng dẫn hoặc đã có văn bản hướng dẫn nhưng không phù hợp với điều kiện thực tế tại khu kinh tế cửa khẩu thì Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu xây dựng đề án thu (bao gồm cả mức thu và nội dung quản lý, sử dụng tiền phí, lệ phí thu được theo nội dung hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí) gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, ban hành thực hiện.
Điều 3. Thu tiền sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật – xã hội, phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ và tiện ích công cộng khác trong khu kinh tế cửa khẩu
1. Tiền sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật - xã hội và phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ và tiện ích công cộng khác trong khu kinh tế cửa khẩu là khoản thu nhằm bù đắp chi phí duy tu, bảo dưỡng, duy trì điều kiện phục vụ hoặc tái tạo các công trình hạ tầng kỹ thuật – xã hội, công trình dịch vụ và tiện ích công cộng đó.
2. Các nhà đầu tư có dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh trong khu kinh tế cửa khẩu và có sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật – xã hội, công trình dịch vụ và tiện ích công cộng khác trong khu kinh tế cửa khẩu là đối tượng nộp tiền sử dụng hạ tầng kỹ thuật – xã hội và phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ và tiện ích công cộng khác trong khu kinh tế cửa khẩu.
3. Mức thu tiền sử dụng hạ tầng kỹ thuật – xã hội và phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ và tiện ích công cộng khác trong khu kinh tế cửa khẩu được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên một trong các chỉ tiêu sau:
a) Tổng doanh thu xuất khẩu;
b) Tổng doanh thu hoạt động sản xuất, dịch vụ;
c) Tổng số tiền thuê lại đất đã có cơ sở hạ tầng.
4. Mức thu tiền sử dụng hạ tầng kỹ thuật – xã hội và phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ và tiện ích công cộng khác trong khu kinh tế cửa khẩu quy định tại khoản 3 Điều này do:
a) Doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật – xã hội thuộc khu kinh tế cửa khẩu quyết định đối với các công trình do mình đầu tư xây dựng;
b) Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu quyết định đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật – xã hội chung trong khu kinh tế cửa khẩu không do doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật – xã hội đầu tư xây dựng.
5. Doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật – xã hội thuộc khu kinh tế cửa khẩu được thu tiền sử dụng hạ tầng và phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng khác đối với các công trình do mình đầu tư xây dựng để bù đắp chi phí duy tu, bảo dưỡng, duy trì điều kiện phục vụ và tái tạo các công trình hạ tầng kỹ thuật – xã hội, công trình dịch vụ và tiện ích công cộng đó. Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu thu tiền sử dụng hạ tầng đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật – xã hội chung trong khu kinh tế cửa khẩu (không do doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật – xã hội đầu tư xây dựng) để bù đắp chi phí duy tu, bảo dưỡng, duy trì điều kiện phục vụ của các công trình hạ tầng kỹ thuật – xã hội này.
6. Đơn vị thu tiền sử dụng hạ tầng kỹ thuật – xã hội và phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ và tiện ích công cộng khác trong khu kinh tế cửa khẩu được quản lý, sử dụng toàn bộ số tiền thu được để bù đắp chi phí theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều này và thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Khi thu tiền sử dụng hạ tầng kỹ thuật – xã hội và phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng khác, doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật – xã hội và Ban Quản lý khu kinh tế phải lập và giao hóa đơn cho người nộp; thực hiện hạch toán riêng và quản lý, sử dụng toàn bộ số tiền thu được theo quy định của pháp luật. Hóa đơn thu tiền sử dụng hạ tầng và phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng khác do doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật – xã hội và Ban Quản lý khu kinh tế cấp cho người nộp là chứng từ hợp lệ, được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh và được khấu trừ thuế giá trị gia tăng khi xác định nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
2. Các chính sách tài chính không nêu tại Thông tư này được thực hiện theo các văn bản hướng dẫn hiện hành trong từng lĩnh vực (Danh mục các văn bản hướng dẫn về chính sách thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất liên quan đến việc triển khai thực hiện Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg - Phụ lục II).
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị của các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
DANH MỤC HÀNG HÓA KIỂM TRA TRƯỚC KHI HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ÁP DỤNG ĐỐI VỚI HÀNG HÓA, DỊCH VỤ TỪ CÁC KHU CHỨC NĂNG KHÁC TRONG KHU KINH TẾ CỬA KHẨU VÀ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ TỪ NỘI ĐỊA VIỆT NAM ĐƯA VÀO KHU PHI THUẾ QUAN THUỘC KHU KINH TẾ CỬA KHẨU ĐƯỢC ÁP DỤNG MỨC THUẾ SUẤT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG LÀ 0%
(Ban hành kèm theo Thông tư số 137/2009/TT-BTC ngày 03 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài chính)
TT |
Tên hàng hóa, dịch vụ |
1 |
Bia các loại |
2 |
Nước giải khát, rượu và thức uống có cồn |
3 |
Thuốc lá điếu |
4 |
Xe gắn máy |
5 |
Xà phòng, dầu gội đầu, dầu tắm, kem đánh răng |
6 |
Sữa các loại, bột dinh dưỡng, dầu ăn các loại |
7 |
Mỳ, miến, cháo, phở ăn liền |
8 |
Bánh kẹo các loại |
9 |
Điện thoại di động, thẻ cào điện thoại di động |
10 |
Gaz sử dụng cho các loại thiết bị lạnh |
DANH MỤC CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ, PHÍ, LỆ PHÍ, TIỀN THUÊ ĐẤT, TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 33/2009/QĐ-TTG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 137/2009/TT-BTC ngày 03 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài chính)
THE MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom – Happiness |
No. 137/2009/TT-BTC |
Ha Noi, July 3, 2009 |
CIRCULAR
GUIDING A NUMBER OF ARTICLES OF THE PRIME MINISTER'S DECISION NO. 33/ 2009/QD-TTG OF MARCH 2, 2009, WHICH PROMULGATES FINANCIAL MECHANISMS AND POLICIES APPLICABLE TO BORDER-GATE ECONOMIC ZONES
THE MINISTRY OF FINANCE
Pursuant to the Government's Decree No. 29/ 2008/ND-CP of March 14, 2008, on industrial parks, export-processing zones and economic-zones;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 33/2009/QD-TTg of March 2, 2009, promulgating financial mechanisms and policies applicable to border-gate economic zones;
Pursuant to the Government's Decree No. 118/2008/ND-CP of November 27, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
The Ministry of Finance guides a number of articles of the Prime Minister's Decision No. 33/ 2009/QD-TTg of March 2, 2009, promulgating financial mechanisms and policies applicable to border-gate economic zones (below referred to as Decision No. 33/2009/QD-TTg), as follows:
Article 1. List of goods subject to inspection prior to value-added tax refund
1. The List of goods subject to inspection prior to value-added tax refund applicable to goods and services brought from other functional sub-zones within border-gate economic zones and
goods and services brought from inland Vietnam into non-tariff sub-zones within border-gate economic zones which are eligible for the value-added tax rate of 0% is provided in Appendix I to this Circular.
2. People's Committees of provinces having border-gate economic zones and non-tariff sub-zones within border-gate economic zones (below collectively referred to as border-gate economic zones) governed by Decision No. 33/2009/QD-TTg shall:
a/ Direct and manage the refund of, and refund, value-added tax for goods items on the List mentioned in Clause 1 of this Article in accordance with the tax law.
b/ Submit to the Ministry of Finance written proposals on amendments and supplements to the List of goods brought from the inland into border-gate economic zones which are subject to inspection prior to value-added tax refund as stated in Clause 1 of this Article to suit practical conditions in border-gate economic zones.
Article 2. Collection of charges and fees
Management boards of border-gate economic zones which are authorized to collect charges and fees for certain jobs and services shall collect, remit, manage and use the collected charges and fees under competent agencies' regulations applicable to those charges and fees.
For jobs and services for which management boards of border-gate economic zones are authorized to collect charges and fees on the List of charges and fees attached to the Government's Decree No. 24/2006/ND-CP of March 6. 2006, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3. 2002. which details the Ordinance on Charges and Fees, but for which there are no guiding documents or existing guiding documents are inappropriate to practical conditions in border-gate economic zones, the management boards shall formulate schemes to collect charges and fees (covering charge and fee rates and management and use of collected charges and fees under the Finance Ministry's Circular No. 63/2002/TT-BTC of July 2002, guiding regulations on charges and fees, and Circular No. 45/2006/TT-BTC of May, 2006, amending and supplementing Circular No. 63/2002/TT-BTC of July 24, 2002) and submit them to competent agencies for consideration and promulgation.
Article 3. Collection of charges for using socio-technical infrastructure facilities, infrastructure facilities and other service and public-utility works within border-gate economic zones
1. Charges for using socio-technical infrastructure facilities, infrastructure facilities and other service and public-utility works within border-gate economic zones constitute a revenue to cover expenses for renovating, maintaining, preserving service conditions of, or regenerating these facilities and works.
2. Investors that have investment production and business projects in border-gate economic zones and use socio-technical infrastructure facilities, infrastructure facilities or other service and public-utility works within border-gate economic zones shall pay charges for using these facilities and works.
3. The rates of charges for using socio-technical infrastructure facilities, infrastructure facilities and other service and public-utility works within border-gate economic zones shall be calculated in percentage of any of the following indicators:
a/ Total export turnover;
b/ Total production and service turnover:
c/ Total sum of money earned from subleasing land with infrastructure.
4. The rates of charges for using socio- technical infrastructure facilities, infrastructure facilities and other service and public-utility works within border-gate economic zones specified in Clause 3 of this Article shall be decided by:
a/ Enterprises investing in and commercially operating socio-technical infrastructure facilities within border-gate economic zones:
b/ Management boards of border-gate economic zones, for common socio-technical infrastructure facilities within border-gate economic zones not invested by socio-technical infrastructure enterprises.
5. Enterprises commercially operating socio-technical infrastructure within border-gate economic zones may collect charges for using infrastructure, infrastructure facilities and other service and public-utility works invested by themselves to cover expenses for renovating, maintaining, preserving service conditions of, or regenerating these facilities and works. Management boards of border-gate economic zones shall collect charges for using common socio-technical infrastructure facilities within border-gate economic zones (not invested by socio-technical infrastructure enterprises) to cover expenses for renovating, maintaining, and preserving services conditions of, these socio-technical infrastructure facilities.
6. Charge collectors may manage and use the whole collected charge amounts to cover expenses under the guidance in Clause 5 of this Article and shall fulfill the tax obligation in accordance with law. When collecting charges, socio-technical infrastructure enterprises and management boards of border-gate economic-zones shall issue receipts to charge payers; make separate accounting of. and manage and use the whole collected charge amounts in accordance with law. Charge receipts are valid documents for accounting charges as production and business expense and for charge payers to have value-added tax credited upon determining their tax obligation in accordance with law.
Article 4. Effect
1. This Circular takes effect 45 days from the date of its signing.
2. Financial policies not mentioned in this Circular comply with current guiding documents in relevant domains (see Appendix II - List of documents guiding policies on taxes, charges, fees, land rent and land use levy for the implementation of Decision No. 33/2009/QD-TTg).
3. Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance for appropriate amendment and supplementation.
|
FOR THE MINISTER OF FINANCE |
APPENDIX I
LIST OF GOODS SUBJECT TO INSPECTION PRIOR TO VALUE-ADDED TAX REFUND APPLICABLE TO GOODS AND SERVICES BROUGHT FROM OTHER FUNCTIONAL SUB-ZONES WITHIN BORDER-GATE ECONOMIC ZONES AND GOODS AND SERVICES BROUGHT FROM INLAND VIETNAM INTO NON-TARIFF SUB-ZONES WITHIN BORDER-GATE ECONOMIC ZONES WHICH ARE ELIGIBLE FOR THE VALUE-ADDED TAX RATE OF 0%
(To the Finance Ministry's Circular No. 137/2009/TT-BTC of July 3, 2009)
No. |
Names of goods and services |
1 |
Beer of all kinds |
2 |
Beverages, liquor and alcoholic drinks |
3 |
Cigarettes |
4 |
Mopeds |
5 |
Soap, shampoo, shower lotions and toothpaste |
6 |
Milk of all kinds, baby foods and cooking oil of all kinds |
7 |
Instant noodles, vermicelli and rice gruel |
8 |
Confectionery of all kinds |
9 |
Cell phones and cell-phone pre-paid cards |
10 |
Gas used for cooling equipment of all kinds |
APPENDIX II
LIST OF DOCUMENTS GUIDING POLICIES ON TAXES, CHARGES, FEES, LAND RENT AND LAND USE LEVY FOR THE IMPLEMENTATION OF DECISION NO. 33/2009/QD-TTG
(To the Finance Ministry's Circular No. 137/2009/TT-BTC of July 3, 2009)
No. |
Guiding documents |
|
I |
Enterprise income tax incentives |
|
|
Finance Ministry's Circular No. 130/2008/TT-BTC of December 26, 2008, guiding a number of articles of Enterprise Income Tax Law No. 14/2008/QH12 and guiding the Government's Decree No. 124/2008/ND-CP of December 11, 2008. which details a number of articles of the Enterprise Income Tax Law |
|
II |
Personal income tax incentives |
|
|
Finance Ministry's Circular guiding Clause 5, Article 16 of the Government's Decree No. 29/2008/ND-CP of March 14, 2008, on industrial parks, export-processing zones and economic zones |
|
III |
Value-added tax incentives |
|
|
Finance Ministry's Circular No. 129/2008AT-BTC of December 26, 2008. guiding a number of articles of the Value-Added Tax Law and guiding the Government's Decree No. 123/2008/ND-CP of December 8, 2008, which details and guides a number of articles of the Value-Added Tax Law |
|
IV |
Excise tax incentives |
|
|
Finance Ministry's Circular No. 64/2009/TT-BTC of March 27, 2009, guiding the Government's Decree No. 26/2009/ND-CP of March 16, 2009, which details a number of articles of the Excise Tax Law |
|
V |
Import duty and export duty incentives |
|
|
Finance Ministry's Circular No. 79/2009ATT-BTC of April 20, 2009, guiding customs procedures, inspection and supervision; import duty, export duty and tax administration for imports and exports (in replacement of Circular No. 112/2005/TT-BTC of December 15, 2005, guiding customs procedures, inspection and supervision; Circular No. 114/2005/TT-BTC of December 15, 2005, guiding post-customs clearance inspection of imports and exports; Circular No. 59/2007/TT-BTC of June 14, 2007, providing guidance on import duty, export duty and tax administration for imports and exports; and Circular No. 05/2009ATT-BTC of January 13, 2009, guiding a number of provisions on customs procedures, import duty, export duty and tax administration for imports and exports under the Government's Resolution No. 30/2008/NQ-CP of December 11. 2008) |
|
VI |
Land rent and water surface rent incentives |
|
1 |
Finance Ministry's Circular No. 120/2005/TT-BTC of December 30, 2005, guiding the Government's Decree No. 142/2005/ND-CP of November 14, 2005, on the collection of land rent and water surface rent |
|
2 |
Finance Ministry's Circular No. 141/2007/TT-BTC of November 30, 2007, guiding amendments and supplements to the Finance Ministry's Circular No. 120/2005/TT-BTC of December 30. 2(X)5, which guides the Government's Decree No. 142/2005/ND-CP of November 14, 2005. on the collection of land rent and water surface rent |
|
VII |
Land use levy incentives |
|
|
Finance Ministry's Circular No. 117/20()4nT-BTC of December 7, 2004, guiding the Government's Decree No. 198/2004/ND-CP of December 3, 2004, on the collection of land use levy |
|
VIII |
Charge and fee policies |
|
1 |
Fees for investment evaluation, issuance of business registration certificates and supply of information on business registration |
|
a |
Finance Ministry's Circular No. 109/2000/TT-BTC of November 13, 2000, guiding the collection, remittance and use of the investment evaluation fee |
|
b |
Finance Ministry's Circular No. 97/2006/TT-BTC of October 16, 2006, guiding charges and fees which fall within the deciding competence of provincial-level People's Councils (under Point b.6, Clause 4, Section III, guiding fees for issuance of business registration certificates and supply of information on business registration) |
|
2 |
Charges and fees related to the grant, re-grant, modification, supplementation and extension of permits for the establishment of representative offices of foreign organizations and traders |
|
a |
Finance Ministry's Circular No. 73/1999/TT-BTC of June 14, 1999, guiding the collection of the fee for the grant of permits for the establishment of permanent representative offices of foreign economic organizations in Vietnam |
|
b |
Finance Ministry's Circular No. 111/2000/TT-BTC of November 21, 2000, guiding the management and use of the quota-based fee for export of textiles and garments into quota-regulated EU and Canadian markets, and the fee for the grant of permits for the establishment of permanent representative offices of foreign economic organizations in Vietnam |
|
|
Charges and fees related to the grant, re-grant, extension and revocation of work permits of foreigners and overseas Vietnamese working in border-gate economic zones |
|
|
Finance Ministry's Circular No. 97/2006/TT-BTC of October 16, 2006, guiding charges and fees which fall within the deciding competence of provincial-level People's Councils (under Point b.2, Clause 4, Section III, on the fee for the grant of work permits for foreigners working in Vietnam, including the grant, re-grant and extension of work permits) |
|
4 |
Charges and fees related to the issuance of certificates of origin |
|
|
Finance Ministry's Circular No. 37/2009HT-BTC of February 26, 2009, guiding the non-collection of the charge for the grant of certificates of origin from March 1, 2009 |
|
5 |
Charges and fees related to the certification of contracts and documents on real estate |
|
a |
Joint Circular No. 91/2008AT-BTC-BTP of October 17, 2008, of the Ministry of Finance and the Ministry of Justice, guiding the rates and collection, remittance, management and use of the notary public charge |
|
b |
Joint Circular No. 92/2008ATT-BTC-BTP of October 17, 2008, of the Ministry of Finance and the Ministry of Justice, guiding the rates and collection, remittance, management and use of the fee for the issuance of copies and the certification fee |
|
6 |
Charges and fees related to the evaluation and approval of environmental impact assessment reports of investment projects falling within the deciding competence of provincial-level People's Committees |
|
|
Finance Ministry's Circular No. 97/2006/TT-BTC of October 16, 2006, guiding charges and fees which fall within the deciding competence of provincial-level People's Councils (under Point a. 15, Clause 4, Section III, on the fee for the evaluation of environmental impact assessment reports) |
|
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực