Chương I Thông tư 133/2017/TT-BTC: Quy định chung
Số hiệu: | 133/2017/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Huỳnh Quang Hải |
Ngày ban hành: | 15/12/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/02/2018 |
Ngày công báo: | 14/01/2018 | Số công báo: | Từ số 37 đến số 38 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin, Tài chính nhà nước | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/12/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn tham gia hệ thống dịch vụ công trực tuyến của KBNN
Ngày 15/12/2017, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 133/2017/TT-BTC quy định về giao dịch điện tử (GDĐT) trong hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước (KBNN).
Theo đó, khi có nhu cầu GDĐT trên Trang thông tin dịch vụ công của KBNN, đơn vị nhập, gửi thông tin thông báo tham gia sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến (hệ thống) đến KBNN.
Thông báo tham gia phải được chủ tài khoản (hoặc người ủy quyền) ký số trước khi gửi KBNN.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận thông báo, KBNN kiểm tra, xử lý như sau:
- Nếu kiểm tra phù hợp, KBNN gửi thông báo chấp nhận tham gia, thông báo tài khoản đăng nhập Trang thông tin dịch vụ công của KBNN cho đơn vị;
- Nếu kiểm tra không phù hợp, KBNN gửi thông báo từ chối bằng thư điện tử nêu rõ lý do tới địa chỉ thư điện tử do đơn vị cung cấp.
Ngoài ra, khi có nhu cầu ngừng tham gia, đơn vị nhập các thông tin liên quan trên Trang thông tin dịch vụ công của KBNN gửi đến KBNN nơi mở tài khoản xác nhận ngừng sử dụng hệ thống.
Thông tư 133/2017/TT-BTC có hiệu lực từ 01/02/2018 và bãi bỏ Thông tư 209/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Thông tư này quy định về giao dịch điện tử (GDĐT) trong hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước (KBNN), bao gồm:
1. GDĐT giữa KBNN với các đơn vị giao dịch về quản lý thu, chi quỹ ngân sách nhà nước (NSNN) và các quỹ tài chính nhà nước tại KBNN.
2. GDĐT giữa KBNN với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại nơi KBNN mở tài khoản về thanh toán điện tử tập trung và trao đổi thông tin, dữ liệu thu NSNN.
3. GDĐT giữa KBNN với các đơn vị cung cấp thông tin để lập Báo cáo tài chính nhà nước.
4. GDĐT giữa KBNN với các cơ quan trong ngành tài chính về quản lý thu, chi quỹ NSNN và các quỹ tài chính nhà nước tại KBNN.
5. Các GDĐT trong nội bộ hệ thống KBNN.
6. GDĐT giữa KBNN với các tổ chức có liên quan về việc thực hiện các giao dịch quản lý ngân quỹ nhà nước và các GDĐT khác trong hoạt động nghiệp vụ KBNN (nếu có).
1. Các đơn vị thuộc hệ thống KBNN.
2. Các đơn vị giao dịch có GDĐT với KBNN.
3. Các cơ quan trong ngành tài chính có GDĐT với KBNN.
4. Các ngân hàng thương mại nơi KBNN mở tài khoản.
5. Các đơn vị cung cấp thông tin để lập Báo cáo tài chính nhà nước.
6. Các tổ chức có GDĐT với KBNN trong hoạt động quản lý ngân quỹ nhà nước và các GDĐT khác trong hoạt động nghiệp vụ KBNN (nếu có).
1. GDĐT trong hoạt động nghiệp vụ KBNN là các giao dịch được thực hiện bằng phương thức điện tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN, bao gồm các giao dịch quy định tại Điều 1 Thông tư này.
2. Chứng từ điện tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN. Chứng từ điện tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN là một hình thức của thông điệp dữ liệu có nội dung trao đổi, giao dịch về tài chính, tiền tệ liên quan đến hoạt động nghiệp vụ KBNN được quy định tại Điều 7 Thông tư này.
3. Văn bản điện tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN là các văn bản được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu (không bao gồm các chứng từ điện tử quy định tại Khoản 2 Điều này) được quy định tại Điều 8 Thông tư này.
4. Tài khoản đăng nhập Trang thông tin dịch vụ công của KBNN là tài khoản do KBNN cấp cho các đơn vị giao dịch (bao gồm tên đăng nhập và mật khẩu) để thực hiện các GDĐT thông qua Trang thông tin dịch vụ công của KBNN,
5. Cổng thông tin điện tử KBNN là Cổng thông tin thành phần thuộc Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính, là nơi truy cập thông tin tập trung của toàn hệ thống KBNN và thực hiện công bố các thông tin chính thức của KBNN trên mạng internet, đáp ứng nhiệm vụ thông tin tuyên truyền của KBNN và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến thuộc lĩnh vực KBNN.
6. Trang thông tin dịch vụ công của KBNN là Trang thông tin dịch vụ công trên Cổng thông tin điện tử KBNN, nơi các đơn vị giao dịch truy cập và thực hiện các GDĐT theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư này.
7. Đơn vị sử dụng NSNN là đơn vị dự toán ngân sách được giao trực tiếp quản lý, sử dụng NSNN.
8. Đơn vị giao dịch bao gồm: các đơn vị sử dụng NSNN; các cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế có mở tài khoản giao dịch tại KBNN.
9. Các đơn vị cung cấp thông tin để lập Báo cáo tài chính nhà nước (sau đây gọi tắt là đơn vị cung cấp thông tin) là những đơn vị được quy định tại Điểm c, d, đ, e và g Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 25/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về Báo cáo tài chính nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 25/2017/NĐ-CP).
10. Các tổ chức khác là những đơn vị có GDĐT với KBNN trong hoạt động quản lý ngân quỹ nhà nước và các GDĐT khác trong hoạt động nghiệp vụ KBNN (nếu có).
11. Chứng từ chuyển tiền là chứng từ do đơn vị giao dịch lập để đề nghị KBNN trích tài khoản của mình chi trả cho người thụ hưởng theo quy định tại Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN (sau đây gọi tắt là Thông tư số 77/2017/TT-BTC).
12. Hồ sơ pháp lý của dự án đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư là các văn bản (bản chính hoặc bản sao có đóng dấu sao y bản chính) do đơn vị giao dịch chỉ gửi một lần đến KBNN (trừ trường hợp) phải bổ sung, điều chỉnh) theo quy định của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn NSNN (sau đây gọi tắt là Thông tư số 08/2016/TT-BTC); Thông tư số 108/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC; Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách qua KBNN và quy định của pháp luật hiện hành đối với các trường hợp đặc thù khác.
1. Các đơn vị giao dịch, đơn vị cung cấp thông tin và tổ chức khác khi thực hiện các GDĐT với KBNN phải tuân thủ nguyên tắc rõ ràng, công bằng, trung thực, an toàn, hiệu quả, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, lợi ích Nhà nước, lợi ích công cộng, phù hợp) với Luật Giao dịch điện tử, đảm bảo các yêu cầu về quy trình nghiệp vụ, tiêu chuẩn kỹ thuật trong GDĐT do Bộ Tài chính và KBNN quy định (theo phân cấp).
2. Khi thực hiện các GDĐT với KBNN, các đơn vị giao dịch, đơn vị cung cấp thông tin và tổ chức khác được lựa chọn công nghệ thông tin và phương tiện điện tử phù hợp để thực hiện. Trường hợp KBNN đồng thời chấp nhận giao dịch theo phương thức nộp hồ sơ, chứng từ, văn bản bằng giấy tại KBNN và giao dịch bằng phương thức điện tử, các đơn vị giao dịch, đơn vị cung cấp thông tin và tổ chức khác được quyền lựa chọn phương thức giao dịch với KBNN.
3. Các đơn vị giao dịch, đơn vị cung cấp thông tin và tổ chức khác đã hoàn thành việc thực hiện GDĐT trong hoạt động nghiệp vụ KBNN theo quy định tại Thông tư này, thì không phải thực hiện các phương thức giao dịch khác và được công nhận đã hoàn thành thủ tục theo quy định.
4. GDĐT giữa KBNN với các cơ quan trong ngành tài chính (cơ quan tài chính, Thuế, Hải quan) được thực hiện theo các quy định hiện hành của Bộ Tài chính; giữa KBNN với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, phù hợp với quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn; giữa KBNN với các ngân hàng thương mại được thực hiện theo thỏa thuận giữa KBNN và ngân hàng thương mại về thanh toán song phương điện tử tập trung và tổ chức phối hợp thu NSNN, phù hợp với Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn Luật.
5. Toàn bộ các danh mục mã liên quan GDĐT trong hoạt động nghiệp vụ KBNN được sử dụng thống nhất từ hệ thống danh mục điện tử dùng chung trong lĩnh vực tài chính quy định tại Thông tư số 18/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 2 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định về việc xây dựng và khai thác, sử dụng hệ thống danh mục điện tử dùng chung trong lĩnh vực tài chính.
6. KBNN chủ động thực hiện từng phần hoặc toàn bộ giao dịch bằng phương tiện điện tử trong nội bộ KBNN, giữa KBNN với các đơn vị giao dịch, đơn vị cung cấp thông tin và tổ chức khác; được phép ứng dụng công nghệ sinh trắc học và các phương thức xác thực khác đối với các GDĐT trong hoạt động nghiệp vụ KBNN, phù hợp với quy định của pháp luật.
1. Điều kiện GDĐT giữa các đơn vị giao dịch với KBNN, bao gồm:
a) Các đơn vị giao dịch phải có chứng thư số đang còn hiệu lực do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp hoặc được cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị.
b) Các đơn vị giao dịch phải có máy tính và kết nối mạng internet; có 01 địa chỉ thư điện tử đã thông báo với KBNN để sử dụng cho tất cả các giao dịch trên Trang thông tin dịch vụ công của KBNN.
c) Các đơn vị giao dịch phải có thông báo tham gia và được KBNN chấp thuận, cấp tài khoản đăng nhập Trang thông tin dịch vụ công của KBNN để sử dụng các dịch vụ công trực tuyến của KBNN.
2. Điều kiện GDĐT giữa KBNN với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại về thanh toán điện tử liên ngân hàng được thực hiện theo các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Điều kiện GDĐT giữa KBNN với ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản về thanh toán song phương điện tử tập trung và tổ chức phối hợp thu NSNN được thực hiện theo thỏa thuận giữa KBNN (Trung ương) với từng hệ thống ngân hàng thương mại, phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Điều kiện GDĐT giữa KBNN với các đơn vị cung cấp thông tin được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 25/2017/NĐ-CP.
5. Điều kiện GDĐT giữa KBNN với các tổ chức khác được thực hiện theo thỏa thuận giữa KBNN (Trung ương) với từng tổ chức đó, phù hợp với quy định của pháp luật.