Thông tư 116/2010/TT-BTC sửa đổi Thông tư 137/2009/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 33/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 116/2010/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 04/08/2010 | Ngày hiệu lực: | 04/08/2010 |
Ngày công báo: | 23/08/2010 | Số công báo: | Từ số 501 đến số 502 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Tài chính nhà nước | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/10/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 116/2010/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 04 tháng 8 năm 2010 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 137/2009/TT-BTC NGÀY 03/7/2009 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 33/2009/QĐ-TTG NGÀY 02/3/2009 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg ngày 02/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 2956/VPCP-KTTH ngày 7/5/2010 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 137/2009/TT-BTC ngày 03/7/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg ngày 02/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi là Thông tư số 137/2009/TT-BTC) như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số 137/2009/TT-BTC như sau:
“Điều 1. Quản lý hải quan, quản lý thuế
1. Hàng hoá từ nội địa Việt Nam hoặc từ các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu đưa vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu không được mở tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, bao gồm: bia các loại; nước giải khát, rượu và thức uống có cồn rượu; thuốc lá điếu các loại, xì gà; điện thoại di động, thẻ cào điện thoại di động; ô tô các loại; xe gắn máy các loại; xăng dầu. Cơ sở kinh doanh kê khai, nộp các loại thuế đối với những mặt hàng này như bán hàng trong nội địa Việt Nam.
2. Hàng hóa từ nội địa Việt Nam hoặc các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu đưa vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu thực hiện mở tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về thuế GTGT nhưng phải kiểm tra trước khi hoàn thuế giá trị gia tăng, bao gồm: mỳ, miến, cháo, phở ăn liền; bánh kẹo các loại; xà phòng, bột giặt, dầu gội đầu, dầu tắm, kem đánh răng; sữa các loại, bột dinh dưỡng, dầu ăn các loại và gaz sử dụng cho các loại thiết bị lạnh.
3. Hàng hóa ngoài các mặt hàng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này từ nội địa Việt Nam hoặc các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu đưa vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu được mở tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu và áp dụng thủ tục kiểm tra, hoàn các loại thuế theo quy định của pháp luật hải quan và pháp luật về thuế hiện hành.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh có khu kinh tế cửa khẩu và khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi là khu kinh tế cửa khẩu) thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức, thực hiện quản lý hải quan, quản lý thu thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các mặt hàng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này”
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Bãi bỏ Phụ lục I Danh mục hàng hoá kiểm tra trước khi hoàn thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ từ các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu và hàng hoá, dịch vụ từ nội địa Việt Nam đưa vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0% ban hành kèm theo Thông tư số 137/2009/TT-BTC.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xử lý./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
THE MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 116/2010/TT-BTC |
Hanoi, August 04th 2010 |
CIRCULAR
AMENDING AND SUPPLEMENTING THE CIRCULAR NO. 137/2009/TT-BTC DATED JULY 03RD 2009 OF THE MINISTRY OF FINANCE, GUIDING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE PRIME MINISTER’S DECISION NO. 33/2009/QĐ-TTG DATED MARCH 02ND 2009, PROMULGATING THE FINANCIAL POLICIES ON BORDER-GATE ECONOMIC ZONES
Pursuant to the Government's Decree No. 29/2008/NĐ-CPdated March 14th 2009 on industrial parks, export processing zones, and economic zones;
Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 33/2009/QĐ-TTG dated March 02nd 2009, promulgating the financial policies on border-gate economic zones;
Pursuant to the Government's Decree No. 118/2008/NĐ-CP dated November 27th 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
Implementing the Prime Minister's direction in the Official Dispatch No. 2956/VPCP-KTTH of the Government’s Office, the Ministry of Finance amends and supplements the Circular No. 137/2009/TT-BTC dated July 03rd 2009 of the Ministry of Finance, guiding the implementation of a number of articles of the Prime Minister’s Decision No. 33/2009/QĐ-TTG dated March 02nd 2009, promulgating the financial policies on border-gate economic zones (hereinafter referred to as the Circular No. 137/2009/TT-BTC ) as follows:
Article 1. Article 1 of the Circular No. 137/2009/TT-BTC is amended and supplemented as follows:
“Article 1. Customs management and tax administration
1. Do not make customs declaration of exported goods for beer, soft drink, wine, alcohol, cigarettes, cigars, cell phones, phone cards, cars, motorbikes, petrol and oil, that are taken to non-tariff zones in border-gate economic zones from the Vietnam’s inland area or other functional areas in border-gate economic zones. The traders shall make declaration and pay tax on these goods similarly to selling them in the Vietnam’s inland area.
2. Make custom declaration of exported goods for instant noodles, vermicelli, porridge, sweets, soaps, washing powder, shampoo, shower cream, toothpaste, milk, nutritious powder, cooking oil, and refrigeration gas, that are taken to non-tariff zones in border-gate economic zones from the Vietnam’s inland area or other functional areas in border-gate economic zones. Such goods is eligible for the VAT rate of 0% if the conditions of VAT are satisfied, but they must be inspected before the VAT refund.
3. Make customs declaration of exported goods for other goods than the commodities prescribed in Clause 1 and Clause 2 this Article that is taken to non-tariff zones in border-gate economic zones from the Vietnam’s inland area or other functional areas, and follow the procedures for inspection and tax refund as prescribed by law provisions customs and tax.
4. People’s Committees of provinces that have border-gate economic zones and non-tariff zones in border-gate economic zones (hereinafter referred to as border-gate economic zones) regulated by the Decision No. 33/2009/QĐ-TTg must direct the customs management, VAT collection, and VAT refund applicable to the goods prescribed in Clause 1, Clause 2, and Clause 3 this Article”
Article 2. Effects
1. This Circular takes effect on the date of its signing.
2. Annulling the Annex I – List of goods being inspected before VAT refund, applicable to the goods and services from other functional areas in border-gate economic zones and the goods and services taken to non-tariff zones in border-gate economic zones from the Vietnam’s inland area that are eligible for the VAT rate of 0%, promulgated together with the Circular No. 137/2009/TT-BTC.
3. Organizations and individuals are recommended to send feedbacks on the difficulties arising during the course of implementation to the Ministry of Finance for consideration and settlement./.
|
FOR THE MINISTER |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực