Chương I Luật Dân quân tự vệ 2019: Những quy định chung
Số hiệu: | 11/2020/TT-BLĐTBXH | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Người ký: | Đào Ngọc Dung |
Ngày ban hành: | 12/11/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/03/2021 |
Ngày công báo: | 16/02/2021 | Số công báo: | Từ số 301 đến số 302 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm mới
Ngày 12/11/2020, Bộ LĐ-TB&XH ban hành Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH về Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Theo đó, ban hành kèm theo Thông tư là Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Kể từ ngày Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH có hiệu lực (từ ngày 01/3/2021), 08 Quyết định, Thông tư khác sẽ hết hiệu lực thi hành, đơn cử như:
- Quyết định 1453/LĐTBXH-QĐ năm 1995 về việc ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- Quyết định 915/LĐTBXH-QĐ ngày 30/7/1996 ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- Thông tư 36/2012/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2012 ban hành bổ sung danh mục nghề, công việc nặng nhọc độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- Thông tư 15/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 ban hành Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm….
Văn bản tiếng việt
Luật này quy định về nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; vị trí, chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc, tổ chức, hoạt động, chế độ, chính sách và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với Dân quân tự vệ.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, được tổ chức ở địa phương gọi là dân quân, được tổ chức ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) gọi là tự vệ.
2. Dân quân tự vệ tại chỗ là lực lượng làm nhiệm vụ ở thôn, ấp, bản, làng, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu (sau đây gọi chung là thôn) và ở cơ quan, tổ chức.
3. Dân quân tự vệ cơ động là lực lượng cơ động làm nhiệm vụ trên các địa bàn theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
4. Dân quân thường trực là lực lượng thường trực làm nhiệm vụ tại các địa bàn trọng điểm về quốc phòng.
5. Dân quân tự vệ biển là lực lượng làm nhiệm vụ trên các hải đảo, vùng biển Việt Nam.
6. Mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ là biện pháp bổ sung công dân trong độ tuổi chưa thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, công dân đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, quân nhân dự bị chưa sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên cho đơn vị Dân quân tự vệ.
7. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức là tổ chức được thành lập ở cơ quan, tổ chức để thực hiện công tác quốc phòng.
Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức không bao gồm Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương được thành lập theo quy định của Luật Quốc phòng.
8. Công tác Dân quân tự vệ là hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành về tổ chức xây dựng lực lượng, huấn luyện, đào tạo, hoạt động và bảo đảm cho Dân quân tự vệ.
Dân quân tự vệ là thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân; là lực lượng bảo vệ Đảng, chính quyền, tính mạng, tài sản của Nhân dân, tài sản của cơ quan, tổ chức ở địa phương, cơ sở; làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh.
1. Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ, trực tiếp là sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, người đứng đầu cơ quan, tổ chức; sự chỉ huy cao nhất của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; sự chỉ huy của Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam, người chỉ huy đơn vị quân đội.
2. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; dựa vào dân, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc và hệ thống chính trị để thực hiện nhiệm vụ.
3. Xây dựng Dân quân tự vệ vững mạnh và rộng khắp; tổ chức, biên chế của Dân quân tự vệ phải đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, gắn với địa bàn và nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, tổ chức; thuận tiện cho lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy, quản lý và phù hợp với tình hình, điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương, cơ quan, tổ chức.
1. Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ địa phương, cơ sở, cơ quan, tổ chức.
2. Phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, hải đảo, vùng biển, vùng trời Việt Nam; tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện nhiệm vụ huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật, hội thi, hội thao, diễn tập.
4. Tham gia thực hiện các biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng theo quy định của pháp luật, quyết định của cấp có thẩm quyền.
5. Phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ; bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường và nhiệm vụ phòng thủ dân sự khác theo quy định của pháp luật.
6. Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh; tham gia xây dựng địa phương, cơ sở vững mạnh toàn diện, thực hiện chính sách xã hội.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Dân quân tự vệ tại chỗ.
2. Dân quân tự vệ cơ động.
3. Dân quân thường trực.
4. Dân quân tự vệ biển.
5. Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế.
Ngày 28 tháng 3 hằng năm là ngày truyền thống của Dân quân tự vệ.
1. Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia Dân quân tự vệ thì có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ.
2. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế là 04 năm; dân quân thường trực là 02 năm.
Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của địa phương, cơ quan, tổ chức, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được kéo dài nhưng không quá 02 năm; đối với dân quân biển, tự vệ và chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ được kéo dài hơn nhưng không quá độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định kéo dài độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quy định tại Điều này.
1. Việc đăng ký công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được quy định như sau:
a) Tháng 4 hằng năm, căn cứ kết quả đăng ký nghĩa vụ quân sự, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký cho công dân đủ 18 tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; tổ chức đăng ký bổ sung cho công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
b) Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ khi thay đổi nơi cư trú đến đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã có trách nhiệm đăng ký cho công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
Trường hợp thay đổi nơi làm việc thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký cho công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
c) Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần theo quy định của pháp luật được miễn đăng ký nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
2. Việc quản lý Dân quân tự vệ được quy định như sau:
a) Dân quân tự vệ khi vắng mặt trong thời gian thực hiện nhiệm vụ phải báo cáo với người chỉ huy trực tiếp để xem xét, quyết định;
b) Dân quân tự vệ tạm vắng trong thời gian từ 03 tháng trở lên phải báo cáo với Ban chỉ huy quân sự cấp xã nơi cư trú, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức hoặc người chỉ huy đơn vị tự vệ nơi không có Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức;
c) Chính phủ quy định phân cấp quản lý đơn vị Dân quân tự vệ.
1. Công dân Việt Nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, có đủ các tiêu chuẩn sau đây được tuyển chọn vào Dân quân tự vệ:
a) Lý lịch rõ ràng;
b) Chấp hành nghiêm đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
c) Đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ.
2. Việc tuyển chọn vào Dân quân tự vệ được quy định như sau:
a) Bảo đảm công khai, dân chủ, đúng quy định của pháp luật;
b) Hằng năm, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nơi không có đơn vị hành chính cấp xã do Ban chỉ huy quân sự cấp huyện trực tiếp tuyển chọn.
3. Quân nhân dự bị chưa sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên được tuyển chọn vào đơn vị Dân quân tự vệ.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
1. Công dân được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong trường hợp sau đây:
a) Phụ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi; nam giới một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
b) Không đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ;
c) Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân;
d) Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân công an đang phục vụ trong Công an nhân dân;
đ) Có chồng hoặc vợ là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
e) Lao động duy nhất trong hộ nghèo, hộ cận nghèo; người phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; người trong hộ gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi công dân cư trú hoặc làm việc xác nhận;
g) Vợ hoặc chồng, một con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
h) Người đang học tại trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; người đang lao động, học tập, làm việc ở nước ngoài.
2. Công dân được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong trường hợp sau đây:
a) Vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ;
b) Vợ hoặc chồng, con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Quân nhân dự bị đã được sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên;
d) Người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc Bà mẹ Việt Nam anh hùng; người trực tiếp nuôi dưỡng người suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
đ) Người làm công tác cơ yếu.
3. Công dân thuộc diện tạm hoãn, miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ quy định tại các điểm c, d, đ, e, g khoản 1 và các điểm a, b, d khoản 2 Điều này nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn vào Dân quân tự vệ.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định tạm hoãn, miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
1. Thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn trong trường hợp sau đây:
a) Dân quân tự vệ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, Dân quân tự vệ nam một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
b) Không đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ;
c) Hoàn cảnh gia đình khó khăn đột xuất không có điều kiện tiếp tục thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác nhận;
d) Có lệnh gọi nhập ngũ hoặc lệnh gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; có quyết định tuyển dụng vào công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, công nhân công an;
đ) Có giấy báo và vào học ở cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; người có giấy báo và đi lao động, học tập, làm việc ở nước ngoài.
2. Đưa ra khỏi danh sách Dân quân tự vệ trong trường hợp sau đây:
a) Chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là mất tích, đã chết;
b) Bị khởi tố bị can;
c) Bị tước danh hiệu Dân quân tự vệ;
d) Bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
đ) Nghiện ma túy theo xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
e) Bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn, đưa ra khỏi danh sách Dân quân tự vệ.
1. Dân quân tự vệ đã phục vụ đủ thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này được công nhận hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
2. Công dân đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ nhưng còn trong độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức đăng ký, quản lý để sẵn sàng mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ.
3. Dân quân thường trực được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định công nhận công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
1. Thành lập, tham gia, tài trợ tổ chức, huấn luyện, điều động, sử dụng Dân quân tự vệ trái pháp luật.
2. Trốn tránh, chống đối, cản trở việc tổ chức, huấn luyện, hoạt động và thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
3. Giả danh Dân quân tự vệ.
4. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, nhiệm vụ của Dân quân tự vệ được giao xâm phạm lợi ích của quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5. Sản xuất, vận chuyển, mua bán, thu gom, tàng trữ, sử dụng, chiếm giữ trái pháp luật vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, trang phục, sao mũ, phù hiệu, tài sản của Dân quân tự vệ.
6. Phân biệt đối xử về giới trong công tác Dân quân tự vệ.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope
This Law prescribes obligations to join militia and self-defense forces; positions, functions, tasks, principles, organization, operations, benefits, policies and responsibilities of agencies, organizations and individuals to militia and self-defense forces.
Article 2. Term interpretation
In this Law, terms below are construed as follows:
1. “Militia and self-defense forces” refer to mass armed forces not separated from production and work, called “militia” if organized locally and “self-defense forces” if organized in regulatory authorities, political organizations, socio-political organizations, public service providers and economic organizations (hereinafter referred to as “agencies and organizations”).
2. “On-site militia and self-defense forces” refer to militia and self-defense forces operating in wards, communes, villages, hamlets and neighborhoods (hereinafter referred to as “villages”) and in agencies and organizations.
3. “Mobile militia and self-defense force” refer to mobile militia and self-defense forces operating in many divisions according to decisions of competent authorities.
4. “Standing militia” refers to standing forces operating in vital areas in terms of national defense.
5. “Marine militia and self-defense forces” refer to militia and self-defense forces operating in islands and territorial waters of Vietnam.
6. “Expansion of militia and self-defense forces” refers to conscription of citizens within the group age who have not participated in military duty, militia and self-defense force duties and citizens who have participated in militia and self-defense force duties and reservists who have not been conscripted into reserve forces for militia and self-defense forces.
7. “Military commands of agencies and organizations” refer to entities established in agencies and organizations to exercise national defense roles.
Military commands of agencies and organizations do not include military commands of central ministries established under Law on National Defense.
8. “Militia and self-defense force operations” refer to direction, lead, command, management and operation in terms of organization, training, activities and assurance of militia and self-defense forces.
Article 3. Positions and functions of militia and self-defense forces
Militia and self-defense forces are constituents of people’s armed forces; forces to protect the Communist Party, government, lives and assets of the people, local and central agencies and organizations; core forces combating enemies with the people in local and central divisions during wartime.
Article 4. Organization and operation principles of militia and self-defense forces
1. Be placed under direction of the Communist Party of Vietnam, control of the President, joint management of Government, command of local governments and local level agencies affiliated to the Communist Party, heads of agencies and organizations; highest command of the Minister of National Defense; lead of the Chief of the General Staff of People’s Army of Vietnam, commanders of military units.
2. Comply with the Constitutions, regulations and law and international agreements to which Vietnam is a signatory; rely on the people, utilize total strength of the whole country and political system to perform tasks.
3. Develop militia and self-defense forces strengthened and widespread; organization and payroll of militia and self-defense forces must satisfy national defense and security tasks, linked with administrative divisions and tasks of local governments, agencies and organizations; enable lead, direction, command, management and conformity with socio-economic conditions of each local division, agency and organization.
Article 5. Tasks of militia and self-defense forces
1. Be ready to fight, fighting and assistance with fighting to protect local and central divisions, agencies and organizations.
2. Cooperate with People’s Army, People’s Public Security and other forces within the division to protect sovereignty, security of national border, islands, territorial waters and airspace of Vietnam; participate in developing people-based national defense, national security defense and protection zones, ensure social security and safety, and participate in prevention and fight against crimes and violations as per the law.
3. Conduct tasks regarding military training, political and law strengthening, sports games and drills.
4. Participate in adopting measures regarding information warfare and cyberspace warfare according to regulations and law, and decisions of competent authorities.
5. Prevent, counter and remediate consequences of disasters, accidents, natural disasters, diseases, fire and explosion; search and rescue; protect forests and environment and conduct other civil protection tasks as per the law.
6. Publicize and mobilize the people to follow guidance and viewpoints of the Communist Party, policies and regulations and law of government on national defense and security; participate in developing local and central government strengthened, completed and adopt social policies.
7. Conduct other tasks as per the law.
Article 6. Composition of militia and self-defense forces
1. On-site militia and self-defense forces.
2. Mobile militia and self-defense forces.
3. Standing militia.
4. Marine militia and self-defense forces.
5. Anti-aircraft, artillery, scouting, information, engineering, chemical defense and medical militia and self-defense forces.
Article 7. Militia and self-defense force traditional day
March 28 of each year shall be the traditional day for militia and self-defense forces.
Article 8. Age and duration of participation in militia and self-defense forces during peacetime
1. Male citizens from 18 years of age until 45 years of age inclusively, female citizens from 18 years of age until 40 years of age inclusively are responsible for joining militia and self-defense forces; in case of voluntary participation, militia and self-defense force duties may last up to the age of 50 inclusively for male and 45 inclusively for female.
2. Duration of participation in on-site, mobile, marine, anti-aircraft, artillery, scouting, information, engineering, chemical defense and medical militia and self-defense forces is 4 years; duration of participation in standing militia is 2 years.
Based on requirement and tasks of national defense and military of local governments, agencies and organizations, duration of participation in militia and self-defense forces may be extended for no more than 2 years; for marine militia, self-defense forces and commanders of militia and self-defense forces may be extended without exceeding the age specified in Clause 1 of this Article.
3. Chairpersons of People’s Committees of communes and districts that do not have communes, heads of agencies and organizations shall decide to prolong the age group and duration of participation of militia and self-defense forces as specified in this Article.
Article 9. Registration of citizens for participation in militia and self-defense forces and management of militia and self-defense forces
1. Registration of citizens for participation in militia and self-defense forces is prescribed as follows:
a) In April of each year, based on results of registration of military duty, Chairpersons of People’s Committees of communes and districts that do not have communes, heads of agencies and organizations are responsible for registering citizens from 18 years of age for participation of militia and self-defense forces; organizing additional registration for citizens within the age group eligible for participation of militia and self-defense forces;
b) Chairpersons of People’s Committees of communes and districts that do not have communes are responsible for registering citizens within the age group eligible for participation in militia and self-defense forces that change residence or register temporary or permanent residence for participation in militia and self-defense forces.
In case of changes to workplace, heads of agencies and organizations are responsible for registering citizens for participation in militia and self-defense forces;
c) Persons with physical disability, persons with life-threatening diseases and mental illnesses are exempted from registration and participation in militia and self-defense forces as per the law.
2. Management of militia and self-defense forces is prescribed as follows:
a) Personnel of militia and self-defense forces that are absent during task period must report to direct commanders for consideration and decision;
b) Personnel of militia and self-defense forces that are temporarily absent for 3 months or more must report to military commands of communes or districts that do not have communes of are of residence, military commands of agencies and organizations or commanders of self-defense forces if military commands of agencies and organizations are not available;
c) Government shall regulate management hierarchies of militia and self-defense forces.
Article 10. Standards, selection and authorization for decision of citizens for participation in militia and self-defense forces
1. Eligibility to be selected in militia and self-defense forces in addition to being Vietnamese citizens and within the age groups:
a) Defined background;
b) Stringent compliance with policies and viewpoint of the Communist Party, policies, regulations and law of government;
c) Adequate health to perform tasks of militia and self-defense forces.
2. Selection for militia and self-defense forces is prescribed as follows:
a) Ensure public, democracy and compliance with regulations and law;
b) On a yearly basis, military commands of districts shall direct and instruct People’s Committees of communes, agencies and organizations to select citizens for participation in militia and self-defense forces; military commands of districts shall directly make the selection if the districts do not have communes.
3. Reservists who have not been conscripted for reserve forces shall be selected for militia and self-defense forces.
4. Chairpersons of People’s Committees of communes and districts that do not have communes, heads of agencies and organizations shall decide which citizens to participate in militia and self-defense forces.
5. Minister of National Defense shall elaborate Clause 1 of this Article.
Article 11. Delay and exemption from participation in militia and self-defense forces during peacetime
1. A citizen shall be delayed from participation in militia and self-defense forces in case:
a) She is pregnant or raising a child under 36 months old; he is raising a child under 36 months old; or
b) He/she has inadequate health to perform tasks of militia and self-defense forces; or
c) He/she has a spouse who is an officer, professional servicemen, official, national defense employee, non-commissioned officer or soldier serving in People’s Army; or
d) He/she has a spouse who is an officer, non-commissioned officer, soldier or policeman serving for People’s Public Security; or
dd) He/she has a spouse who is official or youth volunteer assigned to extremely disadvantaged socio-economic area according the law provisions; or
e) He/she is the only breadwinner in a poor or near poor household; person directly taking care of relatives incapable of working or not in the age for working; person within a household heavily damaged in terms of humans and assets due to accidents, disasters or diseases confirmed by Chairperson of commune or district that do not have communes, or head of agency or organization where he/she lives; or
g) He/she is a spouse, child of sick soldiers, people infected with dioxin and suffering labor capacity reduction from 61% to 80%; or
h) He/she is studying in education institutions of regulatory authorities, political organizations, socio-political organizations and education institutions of formal education systems; he/she is working or studying abroad.
2. A citizen shall be exempted from participation in militia and self-defense forces in case:
a) He/she is a spouse or child of martyrs; or
b) He/she is a spouse, child of sick soldiers, people infected with dioxin and suffering labor capacity reduction of 81% or more; or
c) He/she is a reservist and has been arranged in reserve forces; or
d) He/she is directly taking care of Vietnamese heroic Mothers; directly taking care of persons suffering labor capacity reduction of 81% or more; or
dd) He/she is working in cipher field.
3. Citizens delayed or exempted from participation in militia and self-defense forces specified in Points c, d, dd, e and g Clause 1 and Points a, b and d Clause 2 of this Article shall be considered for selection in case of voluntary.
4. Chairpersons of People’s Committees of communes and districts that do not have communes, heads of agencies and organizations shall decide which citizens to be delayed and exempted from participation in militia and self-defense forces.
Article 12. Dismissal from militia and self-defense forces before time limit and removal from list of militia and self-defense forces
1. A citizen shall be dismissed from militia and self-defense forces in case:
a) Female personnel of militia or self-defense force is pregnant or raising a child under 36 months old; male personnel of militia or self-defense force raising a child under 36 months old; or
b) He/she has inadequate health to perform tasks of militia and self-defense forces; or
c) His/her unexpected family hardships render inability to participate in militia and self-defense forces which is confirmed by Chairpersons of People’s Committees of communes and districts that do not have communes, heads of agencies and organizations; or
d) He/she is conscripted for army or People’s Public Security; employed as a national defense official or policeman; or
dd) He/she receives letter of admission in higher education institution, vocational education institution, school of regulatory authority, political organization or socio-political organization; receives notice and travels abroad for work or study.
2. A citizen shall be removed from list of militia and self-defense forces in case:
a) He/she is deceased or declared by the court to be missing or deceased; or
b) He/she is a suspect in a charge; or
c) He/she is revoked from the title of militia and self-defense forces; or
d) He/she is met with enforced entry to education institutions; or
dd) He/she is addicted to drugs according to confirmation of competent authority or met with enforced entry to rehabilitation centers;
e) He/she is met with education methods in commune, ward or town.
3. Chairpersons of People’s Committees of communes and districts that do not have communes, heads of agencies and organizations shall decide which citizens to be dismissed and removed from militia and self-defense forces.
Article 13. Completion of militia and self-defense force duties
1. Personnel of militia and self-defense forces completing time limit specified in Clause 2 Article 8 of this Law shall be recognized as having completed participation in militia and self-defense forces.
2. Citizens already completed participation in militia and self-defense forces while still remain within the age group specified in Clause 1 Article 8 of this Law shall be subject to registration and management of Chairpersons of People’s Committees of communes and of districts that do not have communes, heads of agencies and organizations so as to be ready for expansion of militia and self-defense forces.
3. Standing militia shall be recognized for completion of active military duty during peacetime according to Law on Military Service.
4. Chairpersons of People’s Committees of communes and districts that do not have communes, heads of agencies and organizations shall recognize completion of citizens in terms of militia and self-defense forces.
Article 14. Prohibited acts regarding militia and self-defense forces
1. Establish, participate, sponsor, train, deploy or use militia and self-defense forces against regulations and law.
2. Evade, oppose or obstruct organization, training, operation and responsibility to participate in militia and self-defense forces.
3. Disguise as personnel of militia and self-defense forces.
4. Exploit and abuse titles, powers and tasks of personnel of militia and self-defense forces to violate interests of nation, legal rights and benefits of agencies, organizations and individuals.
5. Manufacture, transport, trade, collect, store, use and appropriate illegally weapons, military explosives, combat gears, equipment, technical devices, uniforms, star hat pins, badges or assets of militia and self-defense forces.
6. Display discrimination by gender during operation of militia and self-defense forces.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 9. Đăng ký công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, quản lý Dân quân tự vệ
Điều 20. Ban chỉ huy quân sự cấp xã, thôn đội trưởng
Điều 21. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức
Điều 24. Trang phục, sao mũ, phù hiệu của Dân quân tự vệ
Điều 33. Chế độ phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ
Điều 34. Chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ
Điều 35. Chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ bị ốm đau, bị tai nạn, chết, bị thương, hy sinh