Số hiệu: | 07/2024/TT-BTTTT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Thông tin và Truyền thông | Người ký: | Nguyễn Huy Dũng |
Ngày ban hành: | 02/07/2024 | Ngày hiệu lực: | 16/08/2024 |
Ngày công báo: | 20/07/2024 | Số công báo: | Từ số 819 đến số 820 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Bộ trưởng Bộ TT&TT ban hành Thông tư 07/2024/TT-BTTTT ngày 02/7/2024 hướng dẫn cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá, phương pháp định giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động giữa các doanh nghiệp viễn thông, tổ chức, cá nhân sở hữu công trình viễn thông.
Trong đó nổi bật là quy định phương pháp định giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà và hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động giữa các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sở hữu công trình viễn thông.
Có 2 phương pháp định giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động là phương pháp chi phí và phương pháp so sánh. Các tổ chức, cá nhân căn cứ vào tính chất đặc thù của mạng cáp trong tòa nhà, hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động mà lựa chọn phương pháp định giá thuê phù hợp với công trình cần định giá.
Cụ thể hai phương pháp như sau:
- Phương pháp chi phí:
+ Các yếu tố hình thành giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động:
Chi phí đầu tư xây dựng công trình (CPđt); Chi phí quản lý vận hành (CPvh) nếu có; Chi phí bảo trì, bảo dưỡng (CPbtbd); Chi phí khác theo quy định của pháp luật (CPk) nếu có; Lợi nhuận dự kiến (LNdk).
+ Công thức định giá thuê
Gt = (CPđt + CPvh + CPbtbd + CPk + LNdk)/SLg
Trong đó:
Gt là giá cho thuê trong 1 năm (đồng/đơn vị tính giá/năm). Trường hợp giá thuê theo tháng bằng giá thuê trong 1 năm chia 12 tháng.
SLg: là sản lượng tính giá được xác định trên cơ sở công suất thiết kế của công trình và công suất sử dụng thực tế phù hợp với tình hình thị trường.
- Phương pháp so sánh:
+ Phương pháp so sánh là phương pháp định giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động thông qua việc tiến hành phân tích, so sánh mức giá thuê gắn với các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công trình cùng loại hoặc công trình tương tự được giao dịch trên thị trường địa phương (nếu có) hoặc địa phương khác trong nước có tính tương đồng về điều kiện kinh tế - xã hội.
+ Công trình cùng loại với công trình cần tính giá thuê có sự giống nhau về các phương diện, bao gồm:
Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công trình (như vật liệu cấu thành, thông số kinh tế - kỹ thuật chủ yếu, chức năng, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, tính chất cơ lý hóa và các tiêu chí khác có liên quan); quy cách, chất lượng công trình; vị trí công trình.
+ Công trình tương tự với công trình cần định giá thuê có các đặc trưng cơ bản giống nhau, bao gồm:
Có cùng chức năng, mục đích sử dụng; có đặc điểm kinh tế - kỹ thuật tương tự (như được làm từ các nguyên liệu, vật liệu tương đương); có thông số kinh tế - kỹ thuật chủ yếu tương tự; Quy cách, chất lượng tương đương nhau; Vị trí công trình tương tự nhau.
Đồng thời, khi sử dụng phương pháp so sánh phải căn cứ vào các yếu tố có ảnh hưởng nhiều đến giá trị của công trình cần định giá.
Xem chi tiết tại Thông tư 07/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 16/8/2024.
Thông tư này áp dụng với:
1. Các doanh nghiệp viễn thông, tổ chức, cá nhân sở hữu công trình viễn thông cho thuê mạng cáp trong tòa nhà, cho thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
2. Cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến hoạt động quản lý giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác có liên quan.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực