Thông tư 07/2021/TT-BTC thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu
Số hiệu: | 07/2021/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Vũ Thị Mai |
Ngày ban hành: | 25/01/2021 | Ngày hiệu lực: | 11/03/2021 |
Ngày công báo: | 09/02/2021 | Số công báo: | Từ số 289 đến số 290 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Xuất nhập khẩu | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/07/2023 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong EVFTA
Đây là nội dung tại Thông tư 07/2021/TT-BTC quy định thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu (sau đây gọi là chứng từ) trong Hiệp định EVFTA.
Theo đó, thời điểm nộp được quy định cụ thể như sau:
- Người khai hải quan nộp chứng từ tại thời điểm làm thủ tục hải quan theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018.
- Trường hợp chưa có chứng từ tại thời điểm làm thủ tục hải quan thì để được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt:
Người khai hải quan phải khai chậm nộp trên tờ khai hải quan nhập khẩu và được khai bổ sung, nộp chứng từ khai bổ sung trong thời hạn không quá 02 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu và trong thời hạn hiệu lực của chứng từ.
- Tổng cục Hải quan quyết định việc áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt nếu người khai hải quan nộp chứng từ sau thời hạn hiệu lực nêu trên vì lý do bất khả kháng hoặc các lý do hợp lệ khác nằm ngoài sự kiểm soát của nhà nhập khẩu hoặc các trường hợp xuất trình muộn khác.
Đối với trường hợp xuất trình muộn khác, hàng hóa phải được nhập khẩu trong thời hạn hiệu lực của chứng từ.
Thông tư 07/2021/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/3/2021.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2021/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2021 |
QUY ĐỊNH THỜI ĐIỂM NỘP CHỨNG TỪ CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TRONG HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO GIỮA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ LIÊN MINH CHÂU ÂU
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh châu Âu ký ngày 30 tháng 6 năm 2019 tại Hà Nội, Việt Nam;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu trong Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh châu Âu.
Thông tư này quy định về thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hoá nhập khẩu trong Hiệp định thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (Hiệp định EVFTA).
1. Người khai hải quan.
2. Cơ quan hải quan, công chức hải quan.
3. Cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa; thương nhân tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
4. Tổ chức, cá nhân khác có quyền và nghĩa vụ liên quan đến kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hoá nhập khẩu.
Điều 3. Thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu
1. Thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu:
a) Người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu tại thời điểm làm thủ tục hải quan theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
b) Trường hợp chưa có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu tại thời điểm làm thủ tục hải quan để áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo quy định tại Hiệp định EVFTA, người khai hải quan phải khai chậm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ trên tờ khai hải quan nhập khẩu và được khai bổ sung, nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn không quá 02 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu và trong thời hạn hiệu lực của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
c) Trường hợp người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ sau thời hạn hiệu lực quy định tại điểm b khoản 1 Điều này vì lý do bất khả kháng hoặc các lý do hợp lệ khác nằm ngoài sự kiểm soát của nhà nhập khẩu hoặc các trường hợp xuất trình muộn khác, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) xem xét, quyết định việc áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo quy định tại Hiệp định EVFTA đối với các trường hợp cụ thể. Đối với trường hợp xuất trình muộn khác, hàng hóa phải được nhập khẩu trong thời hạn hiệu lực của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
2. Việc kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa để áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo quy định tại Hiệp định EVFTA thực hiện theo Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, Thông tư số 62/2020/TT-BTC ngày 05/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2018/TT-BTC và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 3 năm 2021.
2. Đối với các tờ khai hải quan của mặt hàng nhập khẩu đăng ký từ ngày 01 tháng 8 năm 2020 đến trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, nếu đáp ứng đủ các quy định để được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo quy định tại Hiệp định EVFTA, Nghị định số 111/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020 của Chính phủ quy định Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định EVFTA giai đoạn 2020-2022 và đã nộp thuế theo mức thuế cao hơn mức thuế quy định tại Hiệp định EVFTA và Nghị định số 111/2020/NĐ-CP thì người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ cho cơ quan hải quan để được xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Trong quá trình thực hiện nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No.: 07/2021/TT-BTC |
Hanoi, January 25, 2021 |
PRESCRIBING TIMEFRAME FOR SUBMISSION OF PROOFS OF ORIGIN FOR GOODS IMPORTED UNDER EU-VIETNAM FREE TRADE AGREEMENT (EVFTA)
Pursuant to the Law on Customs dated June 23, 2014;
Pursuant to the Law on Export and Import Duties dated April 06, 2016;
Pursuant to the Law on Foreign Trade Management dated June 12, 2017;
Pursuant to the Law on Tax Administration dated June 13, 2019;
Pursuant to the Government’s Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 providing guidelines for the Law on Customs in terms of customs procedures, inspection, supervision and control; the Government’s Decree No. 59/2018/ND-CP dated April 20, 2018 on amendments to the Government’s Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 on guidelines for the Law on Customs in terms of customs procedures, inspection, supervision and control;
Pursuant to the Government’s Decree No. 134/2016/ND-CP dated September 01, 2016 providing guidelines for the Law on Export and Import Duties;
Pursuant to the Government’s Decree No. 31/2018/ND-CP dated March 08, 2018 on guidelines for the Law on Foreign Trade Management regarding origin of goods;
Pursuant to the Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
In implementation of the Free Trade Agreement signed between the European Union (EU) and the Socialist Republic of Vietnam on June 30, 2019 in Hanoi, Vietnam;
At the request of the Director General of the General Department of Customs,
The Minister of Finance promulgates a Circular prescribing timeframe for submission of proofs of origin for goods imported under EU-Vietnam Free Trade Agreement (EVFTA).
This Circular provides for the timeframe for submission of proofs of origin for goods imported under EU-Vietnam Free Trade Agreement (EVFTA).
1. Customs declarants.
2. Customs authorities and customs officials.
3. C/O issuing authorities; traders making out origin declarations.
4. Other organizations and individuals having rights and obligations related to inspection and determination of origin of imports.
Article 3. Timeframe for submission of proofs of origin for imports
1. Timeframe for submission of proofs of origin for imports:
a) Customs declarants must submit proofs of origin for imports at the time of implementation of customs procedures as prescribed in Point a Clause 1 Article 7 of the Circular No. 38/2018/TT-BTC dated April 20, 2018 of the Minister of Finance.
b) If the proof of origin is not available at the time of implementation of customs procedures, in order to be entitled to special preferential import tariffs under EVFTA, the customs declarant must enter “late submission” in the import declaration and may submit it later within its validity duration but not more than 02 years from the day on which the import declaration is registered.
c) If the customs declarant submits the proof of origin after the effective period specified in Point b Clause 1 of this Article due to force majeure events or other valid causes beyond the importer’s control or in other late submission cases, the Ministry of Finance (General Department of Customs) shall be accorded authority to decide the application of the special preferential import tariffs under EVFTA on a case-by-case basis. In the other cases of late submission, goods must be imported within the validity period of the proof of origin.
2. The inspection and determination of origin of goods for applying the special preferential import tariffs under EVFTA shall comply with regulations of the Circular No. 38/2018/TT-BTC dated April 20, 2018 of the Minister of Finance, the Circular No. 62/2020/TT-BTC dated September 05, 2020 of the Minister of Finance, and relevant guiding documents.
1. This Circular comes into force from March 11, 2021.
2. With regard to import declarations registered within the period commencing from August 01, 2020 to before the effective date of this Circular, if goods meet the conditions for enjoying the special preferential import tariffs under EVFTA and the Government’s Decree No. 111/2020/ND-CP dated September 18, 2020, and import duties have been paid at a duty rate higher than the one prescribed in EVFTA and Decree No. 111/2020/ND-CP, customs declarants shall submit proofs of origin to customs authorities for handling the overpaid amounts in accordance with regulations of the Law on Tax Administration.
3. During the implementation of this Circular, if the legislative documents referred to in this Circular are amended or superseded, the new ones shall apply./.
|
PP. MINISTER |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực