Chương II Thông tư 05/2018/TT-BKHĐT: Quy trình đánh giá E-HDST
Số hiệu: | 05/2018/TT-BKHĐT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Người ký: | Nguyễn Chí Dũng |
Ngày ban hành: | 10/12/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/09/2019 |
Ngày công báo: | 29/12/2018 | Số công báo: | Từ số 1161 đến số 1162 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
16/09/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định về thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu qua mạng
Vừa qua, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Thông tư 05/2018/TT-BKHĐT quy định chi tiết lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu được tổ chức lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Theo đó, quy định về thời gian đánh giá đối với hồ sơ dự thầu qua Hệ thống mạng (E-HSDT) như sau:
- Tối đa là 45 ngày, kể từ ngày mở thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
Thời gian đánh giá E-HSDT không bao gồm thời gian thẩm định, phê duyệt, kể cả thời gian thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật đối với gói thầu theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ.
- Tối đa là 25 ngày, kể từ ngày mở thầu đến khi bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ.
Trong trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá E-HSDT nhưng không quá 20 ngày và phải bảo đảm tiến độ thực hiện dự án.
Thông tư 05/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/9/2019.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đánh giá về tính hợp lệ (thực hiện trên webform - đánh giá online):
a) Hệ thống tự động đánh giá các nội dung: tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 trên cơ sở cam kết của nhà thầu trong E-HSDT và nội dung về nhà thầu không có tên trong hai hoặc nhiều E-HSDT với tư cách là nhà thầu chính.
b) Tổ chuyên gia đánh giá tính hợp lệ của bảo đảm dự thầu và thỏa thuận liên danh theo bản scan đính kèm.
c) Nhà thầu được đánh giá là đạt ở tất cả nội dung về tính hợp lệ thì được chuyển sang đánh giá về năng lực, kinh nghiệm.
2. Đánh giá về năng lực, kinh nghiệm (thực hiện trên webform - đánh giá online):
a) Hệ thống tự động đánh giá các nội dung: lịch sử không hoàn thành hợp đồng, kết quả hoạt động tài chính, doanh thu bình quân hàng năm, nguồn lực tài chính, kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự trên cơ sở thông tin mà nhà thầu kê khai trên webform trong E-HSDT.
b) Tổ chuyên gia đánh giá các nội dung còn lại ngoài các nội dung nêu tại điểm a khoản này trên cơ sở thông tin mà nhà thầu kê khai trên webform trong E-HSDT.
c) Nhà thầu được đánh giá là đạt ở tất cả nội dung về năng lực, kinh nghiệm thì được chuyển sang đánh giá về kỹ thuật.
3. Đánh giá về kỹ thuật (không thực hiện trên webform - đánh giá offline):
Tổ chuyên gia thực hiện việc đánh giá về kỹ thuật. Sau khi đánh giá xong, tổ chuyên gia chỉ nhập kết quả đánh giá vào webform trên Hệ thống, không phải nhập toàn bộ các thông tin đánh giá vào webform. Nội dung đánh giá về kỹ thuật được đính kèm trong báo cáo đánh giá.
c) Nhà thầu được đánh giá là đạt về kỹ thuật thì được chuyển sang đánh giá về tài chính.
4. Đánh giá về tài chính (không thực hiện trên webform - đánh giá offline):
Tổ chuyên gia thực hiện việc đánh giá về tài chính. Sau khi đánh giá xong, tổ chuyên gia chỉ nhập kết quả đánh giá vào webform trên Hệ thống, không phải nhập toàn bộ các thông tin đánh giá vào webform. Nội dung đánh giá về tài chính được đính kèm trong báo cáo đánh giá.
5. Sau khi hoàn thành báo cáo đánh giá trên Hệ thống, tổ chuyên gia in báo cáo đánh giá và ký tên, đóng dấu (nếu có). Trên cơ sở kết quả đánh giá E-HSDT của tổ chuyên gia, bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu.
6. Sau khi danh sách xếp hạng nhà thầu được phê duyệt, bên mời thầu mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất vào thương thảo hợp đồng. Trong quá trình thương thảo hợp đồng, bên mời thầu chịu trách nhiệm đối chiếu tài liệu mà nhà thầu cung cấp với các thông tin mà nhà thầu đã kê khai trong E-HSDT và lập biên bản đối chiếu tài liệu theo Phụ lục 3C Thông tư này. Biên bản đối chiếu tài liệu này sẽ được đính kèm biên bản thương thảo hợp đồng.
7. Trường hợp sau khi đối chiếu, bên mời thầu nhận thấy có sự sai khác cơ bản giữa các tài liệu mà nhà thầu cung cấp với thông tin nhà thầu kê khai trong E-HSDT, dẫn đến làm thay đổi kết quả đánh giá E-HSDT thì bên mời thầu yêu cầu tổ chuyên gia đánh giá lại đối với nhà thầu này. Sau khi tổ chuyên gia hoàn thiện lại báo cáo đánh giá, bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt lại danh sách xếp hạng nhà thầu để làm cơ sở mời nhà thầu vào thương thảo hợp đồng theo quy định tại khoản 6 Điều này. Trong trường hợp này, việc kê khai không trung thực trong E-HSDT của nhà thầu sẽ bị coi là hành vi gian lận theo quy định tại khoản 4 Điều 89 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13.
1. Căn cứ vào biên bản mở thầu trên Hệ thống, nhà thầu xếp thứ nhất về giá được đánh giá theo quy trình quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 8 Thông tư này.
2. Trường hợp nhà thầu xếp hạng thứ nhất được đánh giá là đáp ứng các nội dung theo quy định trong E-HSMT thì bên mời thầu mời nhà thầu này vào thương thảo hợp đồng. Trong quá trình thương thảo hợp đồng, bên mời thầu chịu trách nhiệm đối chiếu tài liệu mà nhà thầu cung cấp với các thông tin mà nhà thầu đã kê khai trong E-HSDT và lập biên bản đối chiếu tài liệu theo Phụ lục 3C Thông tư này. Biên bản đối chiếu tài liệu này sẽ được đính kèm biên bản thương thảo hợp đồng.
Trường hợp sau khi đối chiếu, bên mời thầu nhận thấy có sự sai khác cơ bản giữa các tài liệu mà nhà thầu cung cấp với thông tin nhà thầu kê khai trong E-HSDT, dẫn đến làm thay đổi kết quả đánh giá E-HSDT thì bên mời thầu yêu cầu tổ chuyên gia đánh giá lại đối với nhà thầu này. Trong trường hợp này, việc kê khai không trung thực trong E-HSDT của nhà thầu sẽ bị coi là hành vi gian lận theo quy định tại khoản 4 Điều 89 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13.
3. Trường hợp nhà thầu xếp hạng thứ nhất không đáp ứng yêu cầu của E-HSMT theo quy định tại khoản 1 Điều này thì bên mời thầu tiến hành đánh giá đối với nhà thầu xếp hạng tiếp theo.
1. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật điện tử (E-HSĐXKT) bao gồm các nội dung đánh giá về tính hợp lệ; năng lực, kinh nghiệm; đánh giá về kỹ thuật được thực hiện theo quy trình quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 8 Thông tư này.
2. Các nhà thầu vượt qua bước đánh giá E-HSĐXKT sẽ được mở E-HSĐXTC. Việc đánh giá E-HSĐXTC được thực hiện theo quy trình quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này.
3. Sau khi hoàn thành báo cáo đánh giá E-HSĐXKT, E-HSĐXTC, tổ chuyên gia tiến hành in báo cáo đánh giá và ký tên, đóng dấu (nếu có). Việc thương thảo hợp đồng, đối chiếu tài liệu được thực hiện theo khoản 6 và khoản 7 Điều 8 Thông tư này.
1. Việc đánh giá E-HSĐXKT bao gồm các nội dung đánh giá về tính hợp lệ; đánh giá về kỹ thuật được thực hiện theo quy trình quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 8 Thông tư này.
2. Các nhà thầu vượt qua bước đánh giá E-HSĐXKT sẽ được mở E-HSĐXTC. Việc đánh giá E-HSĐXTC được thực hiện theo quy trình quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này.
3. Sau khi hoàn thành báo cáo đánh giá E-HSĐXKT, E-HSĐXTC, tổ chuyên gia tiến hành in báo cáo đánh giá và ký tên, đóng dấu (nếu có). Việc thương thảo hợp đồng, đối chiếu tài liệu được thực hiện theo khoản 6 và khoản 7 Điều 8 Thông tư này.
1. Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ E-HSDT theo yêu cầu của bên mời thầu. Việc làm rõ E-HSDT được thực hiện trực tiếp trên Hệ thống.
2. Trường hợp bên mời thầu có yêu cầu nhà thầu làm rõ E-HSDT trên Hệ thống nhưng nhà thầu có nhiều tài liệu cần bổ sung làm rõ, không thể gửi trực tiếp lên Hệ thống thì nhà thầu có thể gửi các tài liệu này đến bên mời thầu theo đường bưu điện, gửi trực tiếp, fax, email theo thời hạn quy định trong văn bản yêu cầu làm rõ của bên mời thầu.
1. Đối với gói thầu theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ:
a) Đối với gói thầu đánh giá theo quy trình 01, trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá E-HSDT của tổ chuyên gia, bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu. Trường hợp chỉ có một nhà thầu vượt qua bước đánh giá về tài chính thì không phải phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu.
b) Đối với gói thầu đánh giá theo quy trình 02, không phải phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu. Việc xếp hạng nhà thầu được căn cứ theo biên bản mở thầu.
c) Trên cơ sở thương thảo hợp đồng, bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
2. Đối với gói thầu theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ:
a) Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật của tổ chuyên gia, bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật phải được thẩm định trước khi phê duyệt;
b) Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính của tổ chuyên gia, bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu. Trường hợp chỉ có một nhà thầu vượt qua bước đánh giá về tài chính thì không phải phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu.
c) Trên cơ sở thương thảo hợp đồng, bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
E-BID EVALUATION PROCESS
Section 1. SINGLE-STAGE AND ONE-ENVELOPE PROCEDURE
Article 8. E-bid evaluation under Process 01
1. Evaluation of eligibility criteria (to be carried out in webform - online evaluation):
a) The Network shall automatically evaluate the following: bidder’s qualifications prescribed in Clause 1 Article 5 of the Law on Bidding No. 43/2013/QH13 based on the bidder’s commitment in the e-Bid and determination if the bidder has its name stated in two or more e-Bids as a prime contractor.
b) The expert group shall evaluate the eligibility criteria of the bid security and joint venture agreement according to the enclosed scan.
c) A bidder who has passed all eligibility criteria will be evaluated further concerning qualifications and experience criteria.
2. Evaluation of qualifications and experience (to be carried out in webform - online evaluation):
a) The Network will evaluate the following: previous contract non-fulfillment records, financial performance, annual average revenue, financial resources, and experience in performance of similar contracts based on information declared by the bidder in the webform in the e-Bid.
b) The expert group shall evaluate other criteria apart from those indicated in Point a of this Clause based on the information declared by the bidder in the webform in the e-Bid.
c) A bidder who has passed all qualifications and experience criteria will be evaluated further as to technical criteria.
3. Technical evaluation (not to be carried out in webform - offline evaluation):
The expert group shall evaluate technical criteria. After completing the evaluation, the expert group shall only insert the result into the webform in the Network, not insert all evaluation in the webform. The technical evaluation shall be attached in the report on evaluation.
c) A bidder who has passed technical criteria will be evaluated further as to financial criteria.
4. Financial evaluation (not to be carried out in webform - offline evaluation):
The expert group shall evaluate financial criteria. After completing the evaluation, the expert group shall only insert the result into the webform in the Network, not insert all evaluation in the webform. The financial evaluation shall be attached in the report on evaluation.
5. After completing the report on evaluation in the Network, the expert group shall print it and bear their signatures and seal (if any). According to the result of e-Bid evaluation provided by the expert group, the Procuring Entity shall submit the list of ranking of bidders for the investor's approval.
6. After the list of ranking of bidders is approved, the Procuring Entity shall invite the first-ranking bidder to enter into negotiation. During the negotiation process, the Procuring Entity shall take responsibility for collating documents provided by the bidder and declaration made in the e-Bid and make a record on the collation according to the Appendix 3C hereof. The record on collation shall be attached to the record on negotiation.
7. After collation, if the Procuring Entity recognizes that there is material deviation between the documents provided by a bidder and declaration made by that bidder in the e-Bid, resulting in a change to the e-Bid evaluation result, the Procuring Entity shall require the expert group to re-evaluate this bidder. After the expert group re-completes the report on evaluation, the Procuring Entity shall submit the list of ranking of bidders for the investor’s approval as the basis for inviting the bidder to enter into negotiation as prescribed in Clause 6 of this Article. In this case, the untruthful declaration in the e-Bid shall be considered as fraudulent as prescribed in Clause 4 Article 89 of the Law on Bidding No. 43/2013/QH13.
Article 9. E-bid evaluation under Process 02
1. According to the bid opening record in the Network, the price-based first-ranking bidder shall be evaluated under the process prescribed in Clauses 1, 2 and 3 Article 8 of this Circular.
2. If the first ranking bidder is considered responsive to all criteria prescribed in the e-Bidding Document, the Procuring Entity shall invite this bidder enter into negotiation. During the negotiation process, the Procuring Entity shall take responsibility for collating documents provided by the bidder and declaration made in the e-bid and make a record on the collation according to the Appendix 3C hereof. The record on collation shall be attached to the record on negotiation.
After collation, if the Procuring Entity recognizes that there is material deviation between the documents provided by a bidder and declaration made by that bidder in the e-bid, resulting in a change to the e-bid evaluation result, the Procuring Entity shall require the expert group to re-evaluate this bidder. In this case, the untruthful declaration in the e-bid shall be considered as fraudulent as prescribed in Clause 4 Article 89 of the Law on Bidding No. 43/2013/QH13.
3. If the first-ranking bidder is considered unresponsive to all criteria of the e-Bidding Document as prescribed in Clause 1 of this Article, the Procuring Entity shall evaluate the subsequent-ranking bidder.
Section 2. SINGLE-STAGE AND TWO-ENVELOPE PROCEDURE
Article 10. E-bid evaluation process associated with procurement of goods, construction works
1. The evaluation of e-Technical Proposal includes evaluation of eligibility; qualifications and experience; technical evaluation prescribed in Clauses 1, 2, and 3 Article 8 hereof.
2. Bidders who have passed the evaluation of e-Technical Proposal shall have their e-Financial Proposal opened. The e-Financial Proposal shall be evaluated according to the process prescribed in Clause 4 Article 8 hereof.
3. After completing the report on evaluation of e-Technical Proposal and e-Financial Proposal, the expert group shall print such report and bear signature and seal (if any). The negotiation of contract and document collation shall be carried out as prescribed in Clause 6 and Clause 7 Article 8 hereof.
Article 11. Procedures for evaluation of e-Bid associated with packages of consulting services
1. The evaluation of e-Technical Proposal includes evaluation of eligibility; technical evaluation prescribed in Clauses 1 and Clause 3 Article 8 hereof.
2. Bidders who have passed the evaluation of e-Technical Proposal shall have their e-Financial Proposal opened. The e-Financial Proposal shall be evaluated according to the process prescribed in Clause 4 Article 8 hereof.
3. After completing the report on evaluation of e-Technical Proposal and e-Financial Proposal, the expert group shall print such report and bear signature and seal (if any). The negotiation of contract and document collation shall be carried out as prescribed in Clause 6 and Clause 7 Article 8 hereof.
Section 3. E-BID CLARIFICATION, SUBMISSION, ASSESSMENT AND APPROVAL
Article 12. Clarification of e-Bids
1. After opening a Bid, the bidder is responsible for clarifying the e-Bid at the request of the Procuring Entity. The e-Bid shall be clarified directly on the Network.
2. If the Procuring Entity requests the bidder to clarify the e-Bid on the Network, but the bidder have many documents which are needed to be clarified and cannot be submitted directly on the Network, the bidder may send them to the Procuring Entity by post, in person, fax, or email within the time limit stated in the Request for Clarification of the Procuring Entity.
Article 13. Submission, assessment and approval
1. In case of a package with single-stage and one-envelope procedure:
a) If the package is evaluated under the process 01, based on the report on result of e-Bid of the expert group, the Procuring Entity shall submit the list of ranking of bidders for the investor’s approval. If there is only one bidder who has passed the financial evaluation, the list of ranking of bidders is not required to be approved.
b) If the package is evaluated under the process 02, the list of ranking of bidders is not required to be approved. The ranking of bidders shall be carried out according to the bid opening record.
c) According to the negotiation of contract, the Procuring Entity shall submit the results of bidder selection for the investor’s approval. The investor shall assess and consider approving the results of bidder selection.
2. In case of a package with single-stage and two-envelope procedure:
a) Based on the report on evaluation of technical proposal made the expert group, the Procuring Entity shall submit the list of bidders qualified for technical requirements for the investor's approval. The list of bidders qualified for technical requirements must be assessed before approval.
b) According to the report on evaluation of financial proposal provided by the expert group, the procuring entity shall submit the list of ranking of bidders for the investor's approval. If there is only one bidder who has passed the financial evaluation, the list of ranking of bidders is not required to be approved.
c) According to the negotiation of contract, the Procuring Entity shall submit the results of bidder selection for the investor’s approval. The investor shall assess and consider approving the results of bidder selection.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực