Chương II Nghị định 145/2020/NĐ-CP: Quản lý lao động
Số hiệu: | 959/QĐ-BHXH | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bảo hiểm xã hội Việt Nam | Người ký: | Nguyễn Thị Minh |
Ngày ban hành: | 09/09/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/12/2015 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, Lao động - Tiền lương, Y tế | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2017 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quyết định 959/QĐ-BHXH năm 2015 về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế với nhiều quy định về mức đóng, hồ sơ, thời hạn giải quyết; chu trình thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHXH;… được ban hành ngày 09/09/2015.
1. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
- Quyết định 959 quy định người lao động Việt Nam làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng thực hiện BHXH bắt buộc từ 01/01/2018;
- Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp thực hiện BHXH bắt buộc từ 01/01/2018.
2. Mức đóng và trách nhiệm đóng BHXH bắt buộc
- Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động quy định tại Quyết định số 959/BHXH năm 2015
+ Người lao động quy định tại Điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5, Khoản 1 Điều 4, hằng tháng đóng BHXH bắt buộc bằng 8% mức liền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
+ Người lao động quy định tại Điểm 1.6 Khoản 1 Điều 4, hằng tháng đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.
+ Người lao động quy định tại Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4 Quyết định 959/2015/BHXH.
Mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài, đối với người lao động đã có quá trình tham gia BHXH bắt buộc; bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chưa tham gia BHXH bắt buộc hoặc đã tham gia BHXH bắt buộc nhưng đã hưởng BHXH một lần.
+ Người lao động quy định tại Điểm 1.8 Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 Quyết định số 959/QĐ-BHXH: Thực hiện theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của BHXH Việt Nam.
+ Người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 4 còn thiếu tối đa không quá 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc trợ cấp tuất hằng tháng: mức đóng hằng tháng bằng 22% mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của người lao động trước khi nghỉ việc (hoặc chết) vào quỹ hưu trí và tử tuất (thực hiện đến 31/12/2015; từ 01/01/2016, thực hiện theo Văn bản quy định của Chính phủ và hướng dẫn của BHXH Việt Nam).
- Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của đơn vị theo quy định tại QĐ 959/BHXH/2015
+ Đơn vị hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng BHXH của người lao động quy định tại các Điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5 Khoản 1 Điều 4 như sau: 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
+ Đơn vị hằng tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho người lao động quy định tại Điểm 1.6 Khoản 1 Điều 4.
3. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
QĐ số 959/2015 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Quyết định 959 còn quy định hồ sơ và thời hạn giải quyết đóng BHXH, BHYT, BHTN, cấp sổ BHXH, thẻ bảo hiểm y tế; quy trình thu, cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế; quản lý thu, cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ BHYT. Quyết định 959/QĐ-BHXH có hiệu lực từ ngày 01/12/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Việc lập, cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động tại khoản 1 Điều 12 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, người sử dụng lao động phải lập sổ quản lý lao động ở nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Sổ quản lý lao động được lập bằng bản giấy hoặc bản điện tử nhưng phải bảo đảm các thông tin cơ bản về người lao động, gồm: họ tên; giới tính; ngày tháng năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu; trình độ chuyên môn kỹ thuật; bậc trình độ kỹ năng nghề; vị trí việc làm; loại hợp đồng lao động; thời điểm bắt đầu làm việc; tham gia bảo hiểm xã hội; tiền lương; nâng bậc, nâng lương; số ngày nghỉ trong năm; số giờ làm thêm; học nghề, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề; kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động và lý do.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thể hiện, cập nhật các thông tin quy định tại khoản 2 Điều này kể từ ngày người lao động bắt đầu làm việc; quản lý, sử dụng và xuất trình sổ quản lý lao động với cơ quan quản lý về lao động và các cơ quan liên quan khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
Việc khai trình sử dụng lao động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Người sử dụng lao động khai trình việc sử dụng lao động theo Nghị định số 122/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp.
2. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp người sử dụng lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp tình hình thay đổi về lao động trong trường hợp người sử dụng lao động gửi báo cáo bằng bản giấy để cập nhật đầy đủ thông tin theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Định kỳ 06 tháng, trước ngày 15 tháng 6 và hằng năm, trước ngày 15 tháng 12, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình sử dụng lao động trên địa bàn thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội không thể báo cáo tình hình sử dụng lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.Bổ sung
Chapter II
LABOR MANAGEMENT
Preparation, update, management and use of employee books prescribed by Clause 1 Article 12 of the Labor Code are elaborated as follows:
1. Within 30 days from the inauguration date, the employer shall make employee books at the headquarters, branches and representative offices.
2. The employee book may be a physical or electronic book and must contain basic information about each employee, including: full name, gender, date of birth, nationality, residence, ID/passport number, professional qualifications, vocational qualification level, work position, type of employment contract, starting date; social insurance participation, salary, promotion and pay rise; annual leave; overtime hours; training; violations, material responsibility, occupational accidents, occupational diseases, date of employment contract termination and reasons for termination.
3. The employer shall enter and update the information specified in Clause 2 of this Article from the day on which the employees starts to work; manage, use and present the employee book to labor authorities and relevant authorities when requested as per regulations.
Declaration of employment status and periodic reports on changes of employees mentioned in Clause 2 Article 12 of the Labor Code are elaborated as follows:
1. The employer shall declare the employment status in accordance with the Government’s Decree No. 122/2020/ND-CP dated October 15, 2020.
2. The employer shall submit biannual reports (before June 05) and annual reports (before December 05) on changes of employees to the Provincial Department of Labor, War Invalids and Social Affairs through the National Public Service Portal according to Form No. 01/PLI in Appendix I hereof and send notifications to the social insurance authorities of the districts where the headquarters, branches and representative offices are located. In case the employer cannot submit the report through the National Public Service Portal, physical reports (Form No. 01/PLI in Appendix I hereof) shall be sent to the Provincial Department of Labor, War Invalids and Social Affairs and the social insurance authorities of the districts where the headquarters, branches and representative offices are located.
Provincial Departments of Labor, War Invalids and Social Affairs shall update information in physical reports submitted by the employers and complete Form No. 02/PLI in Appendix I hereof.
3. Provincial Departments of Labor, War Invalids and Social Affairs shall submit biannual reports before June 15 and December 15 to the Ministry of Labor, War Invalid and Social Affairs on employment status in their provinces through National Public Service Portal according to Form No. 02/PLI in Appendix I hereof
Provincial Departments of Labor, War Invalids and Social Affairs that cannot submit their reports through the National Public Service Portal may submit physical reports to the Ministry of Labor, War Invalid and Social Affairs.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Báo cáo sử dụng lao động
Điều 8. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
Điều 9. Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần
Điều 31. Trách nhiệm của doanh nghiệp cho thuê lại
Điều 37. Trách nhiệm tổ chức đối thoại tại nơi làm việc
Điều 38. Số lượng, thành phần tham gia đối thoại
Điều 39. Tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc
Điều 41. Tổ chức đối thoại khi có vụ việc
Điều 47. Hội nghị người lao động
Điều 49. Chức năng của Hội đồng tiền lương quốc gia
Điều 50. Nhiệm vụ của Hội đồng tiền lương quốc gia
Điều 55. Tiền lương làm thêm giờ
Điều 56. Tiền lương làm việc vào ban đêm
Điều 57. Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm
Điều 58. Thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương
Điều 59. Sự đồng ý của người lao động khi làm thêm giờ
Điều 60. Giới hạn số giờ làm thêm
Điều 61. Các trường hợp được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm
Điều 63. Ca làm việc và tổ chức làm việc theo ca
Điều 64. Nghỉ trong giờ làm việc
Điều 65. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
Điều 66. Cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt
Điều 68. Một số công việc có tính chất đặc biệt về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Điều 70. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
Điều 71. Trình tự, thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại
Điều 72. Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại
Điều 73. Khiếu nại về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
Điều 82. Giúp đỡ, hỗ trợ của người sử dụng lao động về chi phí gửi trẻ, mẫu giáo cho người lao động
Điều 84. Quấy rối tình dục tại nơi làm việc
Điều 88. Lao động là người giúp việc gia đình
Điều 89. Một số quy định riêng đối với lao động là người giúp việc gia đình
Điều 90. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động
Điều 98. Tiêu chuẩn, điều kiện trọng tài viên lao động
Điều 99. Bổ nhiệm trọng tài viên lao động
Điều 101. Thành lập Hội đồng trọng tài lao động
Điều 102. Thành lập và hoạt động của Ban trọng tài lao động
Noi dung cap nhat ...