Quyết định 437/QĐ-BYT 2022 sửa đổi Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID19
Số hiệu: | 437/QĐ-BYT | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Y tế | Người ký: | Nguyễn Trường Sơn |
Ngày ban hành: | 27/02/2022 | Ngày hiệu lực: | 27/02/2022 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Thể thao, Y tế | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
26/06/2023 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ Y TẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 437/QĐ-BYT |
Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2022 |
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỂM CỦA HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ COVID-19
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20/6/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh - Bộ Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này nội dung sửa đổi tại Bảng 4: Tổng hợp nguyên tắc điều trị người bệnh COVID-19 thuộc mục 6.1 và Bảng 5: Các thuốc kháng vi rút trong điều trị COVID-19 thuộc tiểu mục 6.2.1. Thuốc kháng vi rút của “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19” ban hành kèm theo Quyết định số 250/QĐ-BYT ngày 28/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 3. Các Ông/Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh; Chánh Thanh tra; Tổng Cục trưởng, Cục trưởng, Vụ trưởng các Tổng Cục, Cục, Vụ thuộc Bộ Y tế; Giám đốc các Bệnh viện, Viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng y tế các ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỂM CỦA HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ COVID-19
(Ban hành kèm theo Quyết định số 437/QĐ-BYT ngày 27 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
6.1. Tổng hợp nguyên tắc điều trị
Bảng 1. Tổng hợp nguyên tắc điều trị người bệnh COVID-19
Chẩn đoán |
Người nhiễm không triệu chứng |
Nhẹ |
Trung hình |
Nặng |
Nguy kịch |
|
|
- SpO2 > 96% - Nhịp thở < 20 lần/phút |
- SpO2 94- 96% - Nhịp thở 20-25 lần/phút - Tổn thương trên XQ < 50% - Hoặc người bệnh COVID-19 mức độ nhẹ có bệnh lý nền, coi như mức độ trung bình. |
- SpO2 < 94% - Nhịp thở > 25 lần/phút - Tổn thương trên XQ > 50% |
- Người bệnh suy hô cần đặt nội khí quản thông khí xâm nhập hoặc - Người bệnh có sốc hoặc - Người bệnh có suy đa tạng |
Molnupiravir |
Không |
Có[1] |
Có1 |
Không |
Không |
Ghi chú: Người bệnh nhiễm COVID-19 không triệu chứng hoặc mức độ nhẹ có thể điều trị tại nhà hoặc các cơ sở thu dung điều trị COVID-19 tùy theo tình hình dịch tại từng địa phương. |
Bảng 2. Các thuốc kháng vi rút trong điều trị COVID-19
Hoạt chất |
Chỉ định |
Chống chỉ định |
Liều dùng |
Chú ý |
Remdesivir |
- Người bệnh nội trú, mức độ nhẹ và có ít nhất một yếu tố nguy cơ tiến triển nặng; mức độ trung bình và nặng, khởi phát bệnh chưa quá 10 ngày có suy hô hấp phải thở oxy, thở HFNC, thở máy không xâm nhập - Nên phối hợp với corticoid (ưu tiên dexamethason). - Với các trường hợp đã được điều trị bằng remdesivir trước khi thở máy xâm nhập hoặc ECMO thì có thể tiếp tục dùng remdesivir cho đủ liệu trình. |
- Tiền sử quá mẫn với bất kỳ thành phần nào trong công thức thuốc. - Người bệnh có men gan ALT tăng trên 5 lần giới hạn trên của khoảng giá trị bình thường. |
+ Người ≥ 12 tuổi và cân nặng > 40kg: Ngày đầu 200mg, những ngày sau 100mg/ngày, truyền tĩnh mạch 1 lần trong 30 - 120 phút. + Thời gian điều trị: 5 ngày, nếu không cải thiện về lâm sàng có thể điều trị thêm 5 ngày tiếp. |
- Trẻ em < 12 tuổi thực hiện theo hướng dẫn chẩn đoán, điều trị COVID-19 ở trẻ em. - PNCT và nuôi con bằng sữa mẹ; Chưa có dữ liệu đầy đủ. Không khuyến cáo trừ trường hợp lợi ích vượt trội so với nguy cơ. - Theo dõi người bệnh trong thời gian truyền và trong vòng 1 h sau truyền để phát hiện và xử trí kịp thời phản vệ và các phản ứng tiêm truyền (nếu có). - Theo dõi tăng men gan trong quá trình sử dụng thuốc. Ngưng sử dụng thuốc nếu ALT tăng trên 5 lần giới hạn trên bình thường trong quá trình điều trị. - Chưa có đủ thông tin khuyến cáo sử dụng thuốc cho người bệnh có mức lọc cầu thận ước tính eGFR < 30mL/phút). - Thông tin chi tiết thêm về thuốc thực hiện theo tờ hướng dẫn sử dụng thuốc |
Molnupiravir |
- Bệnh nhân COVID-19 người lớn từ 18 tuổi trở lên mức độ nhẹ đến trung bình và có ít nhất một yếu tố nguy cơ làm bệnh tiến triển nặng. - Thuốc sử dụng trong vòng 5 ngày kể từ khi khởi phát các triệu chứng hoặc có kết quả xét nghiệm dương tính. Bệnh nhân cần nhập viện đã được khởi trị molnupiravir trước đó có thể tiếp tục sử dụng thuốc để hoàn thành phác đồ điều trị 5 ngày tùy theo quyết định của BS điều trị. |
Quá mẫn với monulpiravir hay bất kỳ thành phần nào của thuốc |
800 mg/lần, uống x 2 lần/ngày. - Thời gian điều trị: 5 ngày. |
- Không khuyến cáo sử dụng cho PNCT, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 18 tuổi do quan ngại nguy cơ độc tính trên thai nhi, trên xương, sụn của thuốc. - Phụ nữ có khả năng mang thai, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản nên sử dụng biện pháp tránh thai phù hợp và có hiệu quả trong quá trình điều trị và trong vòng 04 ngày sau khi sử dụng liều molnupiravir cuối cùng - PN cho con bú: không khuyến cáo cho con bú trong thời gian điều trị và trong vòng 04 ngày sau khi sử dụng liều molnupiravir cuối cùng - Đối với nam giới trong độ tuổi sinh sản sử dụng biện pháp tránh thai phù hợp và hiệu quả trong thời gian điều trị và ít nhất 3 tháng sau liều monulpiravir cuối cùng - Thông tin chi tiết về thuốc thực hiện theo tờ hướng dẫn sử dụng thuốc được Bộ Y tế phê duyệt |
[1] Có sự theo dõi của nhân viên y tế
MINISTRY OF HEALTH OF VIETNAM |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 437/QD-BYT |
Hanoi, February 27, 2022 |
DECISION
AMENDING THE GUIDELINES FOR DIAGNOSING AND TREATING COVID-19
MINISTER OF HEALTH
Pursuant to Decree No. 75/2017/ND-CP dated June 20, 2017 of the Government on functions, tasks, powers, and organizational structure of the Ministry of Health;
At request of Director of Vietnam Administration of Medical Services, Ministry of Health.
HEREBY DECIDES:
Article 1. Amendments to Schedule 4: Combined rules in treating COVID-19 patients under Section 6.1 and Schedule 5: Antiviral drugs in COVID-19 treatment under sub-section 6.2.1. Antiviral drugs of the “Guidelines for diagnosing and treating COVID-19” attached to Decision No. 250/QD-BYT dated January 28, 2022 of the Minister of Health are attached hereto.
Article 2. This Decision comes into effect from the day of signing.
Article 3. Director of Department of Medical Examination and Treatment; Chief of the Ministry Office, Chief Ministry Inspector, directors of departments and agencies affiliated to Ministry of Health; directors of hospitals and facilities providing hospital beds affiliated to Ministry of Health; Directors of Departments of Health of provinces and central-affiliated cities; heads of medical sector of ministries are responsible for implementation of this Decision.
|
PP. MINISTER |
AMENDING THE GUIDELINES FOR DIAGNOSING AND TREATING COVID-19
(Attached to Decision No. 437/QD-BYT dated February 27, 2022 of Minister of Health)
VI TREATMENT
6.1. Combined rules in treatment
Schedule 1. Combined rules in treating COVID-19 patients
Diagnosis and Severity classification |
Asymptomatic patients |
Mild |
Moderate |
Severe |
Life-threatening |
|
|
- SpO2 > 96% - Respiratory rate < 20 breaths/minutes |
- SpO2 94- 96% - Respiratory rate 20-25 breaths/minutes - Injury shown by X-ray imaging < 50% - Or mild COVID-19 patients have underlying medical conditions, in which case they are considered moderate cases. |
- SpO2 < 94% - Respiratory rate > 25 breaths/minutes - Injury shown by X-ray imaging > 50% |
- Patients having respiratory distress and requiring invasive ventilation or - Patients suffering from shock or - Patients suffering from multi organ failure |
Molnupiravir |
No |
Yes[1] |
Yes1 |
No |
No |
Note: Asymptomatic COVID-19 patients or those with mild infection can receive treatment at home or COVID-19 treatment facilities depending on epidemic situation of their locality. |
6.2. Treating the cause
6.2.1. Antiviral drugs
Schedule 2. Antiviral drugs in COVID-19 treatment
Active ingredient |
Indication |
Contraindication |
Dose |
Note |
Remdesivir |
- Patients receiving inpatient treatment, having mild infection, and having at least one risk factor; having moderate and severe infection, having developed the conditions in less than 10 days which include respiratory distress and requiring supplemental oxygenation, high-flow nasal cannula (HFNC), non-invasive ventilation - Recommended for use in combination with corticoid (prioritizing dexamethason) - Patients who have taken remdesivir prior to being subject to invasive ventilation or ECMO may continue using remdesivir to the full regimen. |
- Patients having previous anaphylaxis to any component of the drugs - Patients having ALT liver enzyme 5 times above the upper limit of normal value |
+ Persons ≥ 12 years of age and weighing > 40 kg: 200 mg for the first day , 100 mg/day for subsequent days, one session of intravenous infusion for 30 - 120 minutes + Treatment duration: 5 days, if patients are not clinically improved, another 5-day treatment can be needed. |
- For children < 12 years of age, comply with guidelines for diagnosing and treating COVID-19 in children - Pregnant and breastfeeding women: Insufficient data. Not recommended unless the gains drastically outweigh the risks. - Monitor patients during infusion period and for 1 hour after infusion to promptly respond to allergic reaction and infusion reaction (if any). - Monitor liver enzyme during drug use period. Stop taking drugs if ALT liver enzyme is 5 times above the upper limit of normal value - Data is insufficient to recommend the drug for patients whose eGFR < 30 mL/minute. - For more details, refer to drug instruction manual |
Molnupiravir |
- COVID-19 patients of at least 18 years of age or older, having mild to moderate infection, and having at least one risk factor. - Drug is to be taken within 5 days of developing symptoms or getting positive test results. Patients requiring hospitalization who have previously taken molnupiravir can continue taking molnupiravir to complete 5-day regimen depending on decision on admitting physician. |
Patients having anaphylaxis to molnupiravir or any component thereof. |
800 mg/time, 2 times/day. - Treatment period: 5 days |
- Not recommended for pregnant women, breastfeeding women, children under 18 years of age due to the drug’s risk of toxin for the fetus, bone, cartilage. - Women capable of pregnancy and women in reproductive age should take appropriate contraceptive methods during treatment and for 4 days after taking the last dose of molnupiravir - Breastfeeding women: breastfeeding is not recommended during treatment period and for 4 days after taking the last dose of molnupiravir - For male in reproductive age, use appropriate and effective contraceptive methods during treatment period and for at least 3 months after taking the last dose of molnupiravir - For more details, refer to drug instruction manual approved by Ministry of Health |
[1] Under supervision of health workers